ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2019/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 16 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3892/TTr-STC ngày 22/7/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/9/2019 và thay thế Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND
ngày 03/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư Pháp, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long khánh, Biên hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTNS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 16/8/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực
giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động và trụ sở làm việc
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó được thực hiện các nguyên tắc chung sau:
1. Sở Tài chính bảo đảm tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch, lịch
làm việc và quy chế hoạt động, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cấp trên.
2. Sở Tài chính bảo đảm dân chủ, rõ
ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
3. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở làm việc: Số 42, đường Cách mạng
tháng tám, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại (0251) 3847778; Fax:
(0251) 3847433
Email: stc@dongnai.gov.vn
Website: http://stc.dongnai.gov.vn
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở.
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền.
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
l) Dự thảo
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực tài chính; công tác tham
mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác
định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm theo quy định của
pháp luật đất đai.
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công
trình ngầm, đất có mặt nước, mức
tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án
khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ
phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn các huyện, thành phố, quyết toán thu, chi ngân
sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều
phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với
các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây
dựng dự toán và phương án phân bổ dự
toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch
điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của
chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật.
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước
ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai việc
phát hành trái phiếu và các hình
thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý nợ công.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa
phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương.
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản
nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài
sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tải
sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương.
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ,
Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ).
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp
vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quy định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước) để thực hiện giải ngân, cho vay,
hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản
lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm,
5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự
thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; quy định trình
tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt
cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đao tạo, bồi dưỡng khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển,
biệt phái, cho từ chức, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý tài chính, tài
sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy
định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý Ngân sách.
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp.
- Phòng Quản lý giá và công sản.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
Mỗi phòng chuyên môn có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng giúp việc cho
Trưởng phòng (phòng có số lượng từ 08 biên chế đến 10 biên chế bố trí 01 Phó
Trưởng phòng, từ 11 biên chế trở lên bố trí 02 Phó Trưởng phòng), biên chế của
các phòng do Giám đốc Sở bố trí phù hợp với biên chế và nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với Bộ
Tài chính
Sở Tài chính chịu sự hướng dẫn và chỉ
đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ các công tác liên quan đến lĩnh vực tài chính
ngân sách. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo về công tác chuyên môn
và các báo cáo về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính theo đúng chế độ và
theo yêu cầu đột xuất.
Điều 8. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
Sở Tài chính thực hiện trách nhiệm
tham mưu về lĩnh vực tài chính ngân sách cho Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở chấp hành
nghiêm chỉnh các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, kịp thời tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và báo cáo
cho UBND tỉnh theo chế độ quy định. Trước khi triển khai các chế độ, chủ trương
chính sách của Bộ Tài chính, của ngành, của Trung ương có liên quan đến công tác quản lý tài chính ngân sách, Giám đốc
Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Đối với
các Sở, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh
Thực hiện mối quan hệ phối hợp công tác, hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, theo chức năng và nhiệm vụ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài
chính các sở, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
tỉnh theo kế hoạch thanh tra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng
năm.
Điều 10. Đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra
UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện các nội dung về công tác quản lý tài
chính, phát triển kinh tế xã hội theo quy định pháp luật; phối hợp để thực hiện
tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành.
Sở Tài chính chỉ đạo và hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ cho phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Quản lý tài
chính cấp xã; triển khai thực hiện
các mặt công tác quản lý tài chính, tài sản, hạch toán kế toán ở địa phương.
2. Khi cần thiết, Sở Tài chính trực
tiếp làm việc với UBND cấp huyện và UBND cấp xã để giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn của ngành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Trước khi trình UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến các huyện, thành phố,
Sở Tài chính trao đổi với UBND các địa phương nêu trên.
Điều 11. Đối với
các đơn vị, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố đóng trên địa bàn tỉnh
Thực hiện bình đẳng, dân chủ, cùng
nhau bàn bạc để đi đến thống nhất
trong giải quyết các nhiệm vụ công tác theo đúng các chế độ quy định của Chính
phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh đã ban hành và đúng quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ
hội họp
1. Giám đốc Sở Tài chính được quyền triệu tập các Sở, ngành, đơn vị sử dụng ngân
sách, UBND các huyện, thành phố dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề, triển khai, hội nghị tập huấn,
trao đổi thống nhất những chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội liên quan đến yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác của
Sở; tổ chức các hội nghị và cuộc họp
trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Giám đốc Sở Tài chính được tham
gia dự các hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các Sở, ngành thuộc tỉnh tổ chức có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân sách, những chủ
trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội liên quan đến yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác của Sở Tài chính.
Điều 13. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm báo cáo cho UBND tỉnh theo chế độ
quy định. Thực hiện báo cáo về công tác chuyên môn và các báo cáo về tài chính
theo quy định của Bộ Tài chính theo đúng chế độ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Giám đốc Sở Tài chính được quyền
yêu cầu các sở, ngành các đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các huyện, thành phố
báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách và các nhiệm vụ có
liên quan đến việc quản lý của
ngành; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Điều 14. Tài
chính cơ quan
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Sở
Tài chính do ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán kinh phí hàng năm của Sở
Tài chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn kinh phí của Sở Tài chính: Khi sử dụng phải được phản ánh rõ
ràng, trung thực, đầy đủ trên hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, thống kê và
phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Niên độ tài chính của Sở Tài chính
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.
Hàng năm Sở Tài chính phải lập báo cáo quyết toán và lập dự toán kinh phí theo
quy định. Khi kết thúc niên độ tài chính, Sở Tài chính phải tổ chức kiểm kê,
đánh giá, phân tích, tổng hợp báo cáo về tài chính, tài sản theo quy định hiện
hành của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 15. Tài sản
cơ quan
1. Tài sản của cơ quan Sở Tài chính
do Nhà nước giao cho tập thể cán bộ, công chức của Sở Tài chính tổ chức quản lý
và sử dụng cho hoạt động công tác của Sở. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm
cao nhất trước Nhà nước về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, giữ gìn và sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả các tài sản Nhà nước giao.
2. Khi cần trang bị, mua sắm mới các
tài sản, vật tư, trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành của Pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy định này; phân công từng phòng, cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ một cách cụ thể; đồng
thời theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện.
Điều 17. Về sửa
đổi, bổ sung quy định
Trong trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ
sung Quy định này, Giám đốc Sở Tài chính thống nhất với Sở Nội vụ và các Sở,
ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định.