ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2988/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 1231/TTr-NV ngày 15/12/2015, Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp số 68/BCTĐ-STP ngày 11/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- TTTU, TT HĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐNDTP;
- Như Điều 3;
- C, PVP;
- CV: ĐN, NC, TH;
- Công báo TP, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG.
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 2988/2015/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này là hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài, được
tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, hoặc
theo hình thức trực tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc địa bàn thành phố Hải
Phòng, bao gồm:
1. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan,
tổ chức Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
2. Hội nghị, hội thảo do các cơ quan,
tổ chức nước ngoài tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Họp báo quốc tế không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh.
1. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Các tổ chức chính trị - xã hội, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn thành phố;
- Các doanh nghiệp và một số tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài
(sau đây gọi là tổ chức nước ngoài) đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ
QUY TRÌNH CHO PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 3. Thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
1. Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do Ủy ban nhân dân thành phố chủ
trì tổ chức hoặc phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ chức trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế trên địa bàn thành phố có nội dung không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 4. Hồ sơ xin
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Ngoại vụ: hồ sơ thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị tổ chức gửi kèm tài liệu,
tập gấp, tờ rơi được sử dụng tại hội nghị, hội thảo (nếu có). Các tài liệu
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 5. Quy trình
cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Các cơ quan, tổ chức xin cấp phép
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy
định này và gửi đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại vụ. Thời gian
nộp hồ sơ ít nhất là 20 ngày trước ngày dự kiến tổ chức. Sở Ngoại vụ kiểm tra
tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, có văn bản yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, ghi Phiếu biên nhận đối với hồ
sơ đã đầy đủ, hợp lệ.
b) Trong thời gian 07 ngày, Sở Ngoại
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hồ sơ xin cấp phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế.
c) Trong 10 ngày tiếp theo, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét hồ sơ và có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Các cơ quan, tổ chức liên hệ Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại vụ để nhận kết quả theo Phiếu biên nhận.
2. Đối với các trường hợp Giám đốc Sở
Ngoại vụ cho phép theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Các cơ quan, tổ chức xin cấp phép
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy
định này và gửi đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại vụ. Thời gian
nộp hồ sơ ít nhất là 20 ngày trước ngày dự kiến tổ chức. Sở Ngoại vụ kiểm tra
tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, có văn bản yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, ghi Phiếu biên nhận đối với hồ
sơ đã đầy đủ, hợp lệ.
b) Trường hợp đối với hồ sơ xin cấp
phép của các tổ chức nước ngoài:
- Trong thời gian 04 ngày, Sở Ngoại vụ
có công văn lấy ý kiến của các cơ quan, địa phương liên quan.
- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
nhận được công văn lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ, các cơ quan, địa phương liên
quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trường hợp không có ý kiến trả lời,
coi như cơ quan đó đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
- Trong thời gian 03 ngày, bộ phận
chuyên môn của Sở Ngoại vụ tổng hợp hồ sơ, trình Giám đốc Sở xem xét và có văn
bản đồng ý hoặc không đồng ý cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
Trường hợp đối với hồ sơ xin cấp phép
của cơ quan, tổ chức Việt Nam:
- Trong thời gian 10 ngày, bộ phận
chuyên môn của Sở Ngoại vụ tổng hợp hồ sơ, trình Giám đốc Sở xem xét và có văn
bản đồng ý hoặc không đồng ý cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Các cơ quan, tổ chức liên hệ Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả Sở Ngoại vụ để nhận kết quả theo Phiếu biên nhận.
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở
Ngoại vụ không tiếp nhận và có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung đầy đủ, theo đúng
quy định. Đối với hồ sơ hợp lệ nhưng không đảm bảo thời gian theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy định này, Sở Ngoại vụ vẫn có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ,
nhưng yêu cầu (ghi chú trên Phiếu biên nhận) tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch
này chỉ được phép tiến hành các hoạt động trên khi nhận được văn bản cho phép của
cấp có thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 6. Trách nhiệm
của đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
1. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền cho phép của các cơ quan Trung ương tổ chức trên địa bàn
thành phố Hải Phòng: đơn vị tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân
thành phố (qua Sở Ngoại vụ) theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4, Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 3 Quy định này:
a) Các cơ quan, tổ chức Việt Nam lấy
ý kiến các cơ quan, địa phương liên quan trước khi thực hiện quy trình quy định
tại Điều 5 Quy định này.
b) Xin phép cơ quan có thẩm quyền
theo quy định; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, địa phương trong quá trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Tiến hành tổ chức hội nghị, hội thảo
theo đúng chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
có vấn đề phát sinh, phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội
nghị, hội thảo xem xét giải quyết.
d) Chịu trách nhiệm về nội dung các
tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu, nội dung các ấn phẩm phát
hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế; trường hợp có phát sinh,
phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền.
đ) Đối với các hội nghị, hội thảo quốc
tế có người nước ngoài tham dự, đơn vị tổ chức phải bảo đảm mục đích nhập cảnh
của người nước ngoài và phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý người nước ngoài
trong thời gian tham dự tại địa phương.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị tổ chức có trách nhiệm báo cáo kết
quả cho cấp có thẩm quyền cho phép và đồng gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo
dõi (Mẫu báo cáo trong phụ lục kèm theo).
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Sở Ngoại vụ.
a) Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế theo đúng các quy định của pháp luật đối với các trường hợp được
ủy quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý đối với tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế trên địa bàn thành phố.
c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan; yêu cầu đơn vị tổ chức chịu trách nhiệm về nội
dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước,
trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo đúng các quy định về tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
f) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các
quy định về thông tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc
tế.
g) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Công an thành phố.
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về những vấn đề liên quan đến an ninh, chính trị, trật tự, an
toàn xã hội trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Phối hợp bảo đảm công tác an ninh
trong quá trình diễn ra hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Theo dõi việc thực hiện các quy định
về thông tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế; việc
phát hành các ấn phẩm sử dụng tại hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng xử lý đối với các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế vi phạm
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thông tin, tuyên truyền.
4. Các cơ quan, tổ chức và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện.
a) Có văn bản trả lời các đơn vị tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và Sở Ngoại vụ theo quy định tại Điều 4 Quyết định
số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 5 Quy định
này.
b) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại
vụ quản lý hội nghị, hội thảo đã được cấp phép tổ chức đối với nội dung thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của đơn vị; kiểm tra việc thực hiện các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin, tuyên truyền trước, trong và
sau hội nghị, hội thảo.
c) Nếu phát hiện việc tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế vi phạm Quy định này và/hoặc các quy định liên quan khác của
pháp luật, các cơ quan, đơn vị quản lý các lĩnh vực liên quan phối hợp với Sở
Ngoại vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét đình chỉ tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Báo cáo tình hình tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của
cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành.
1. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì hướng dẫn,
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Ngoại giao.
2. Các Sở, ban, ngành, cấp, các tổ chức,
đơn vị nghiêm túc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc thì phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số …../2015/QĐ-UBND ngày
…./…./2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Mẫu 1: Báo
cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế.
TÊN CQ/ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
…….., ngày …. tháng …. năm ….
|
BÁO
CÁO
Tóm
tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về …
Kính gửi:
|
Cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế.
|
Được sự cho phép của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng (hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hải Phòng) tại
Công văn số …ngày …. tháng …năm …và các cơ quan ban ngành chức năng trên địa
bàn thành phố, (Tên đơn vị chủ trì tổ chức) đã tổ chức hội thảo/hội nghị
…tại .... vào lúc … ngày ….tháng ….năm …. Đơn vị báo cáo tình hình tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế như sau:
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Mục đích
3. Nội dung, chương trình
4. Thời gian và địa điểm tổ chức
5. Người chủ trì, đồng chủ trì (nếu
có)
6. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên nước
ngoài
8. Thành phần tham dự, số lượng và cơ
cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài
9. Nguồn kinh phí
10. Đánh giá tóm tắt kết quả hội nghị,
hội thảo
11. Những vướng mắc, vấn đề phát sinh
trong hội nghị, hội thảo đã hoặc chưa được xử lý (nếu có)
12. Những đề xuất, kiến nghị (nếu có)
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Sở Ngoại vụ TP. Hải Phòng;
- Lưu:...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|