ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
04 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1092/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức
khỏe Việt Nam; Chương trình hành động số 59- CTr/TU ngày 08/02/2018 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khoóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Kế
hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 về thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/TU
của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung Chương
trình sức khỏe Việt Nam tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa phương quán triệt triển khai thực
hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bám sát mục
tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1092/QĐ-TTg và nội dung Kế hoạch này để xây
dựng, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế, xã hội
5 năm và hằng năm để triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục
tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt công tác quản lý,
chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống của người dân. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án về y tế, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ
trong Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Các lĩnh vực ưu tiên
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến
2030, kế hoạch thực hiện tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như
sau:
- Nhóm thứ nhất: Nâng cao sức
khỏe, gồm 02 lĩnh vực: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động
thể lực.
- Nhóm thứ hai: Bảo vệ sức khỏe
và phòng bệnh, gồm 05 lĩnh vực: (1) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (2)
phòng chống tác hại của thuốc lá, (3) phòng chống tác hại của rượu, bia, (4) vệ
sinh môi trường, (5) an toàn thực phẩm.
- Nhóm thứ ba: Chăm sóc sức khỏe
ban đầu, kiểm soát bệnh tật, gồm 4 lĩnh vực: (1) phát hiện sớm và quản lý một số
bệnh không lây nhiễm, (2) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng,
(3) chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, (4) chăm sóc sức khỏe người lao động.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025 và 2030
(Phụ lục 1 đính kèm)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách pháp luật
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy
đủ, sâu sắc các nội dung của Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ
tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành thực hiện Chương
trình sức khỏe Việt Nam; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
vào kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần
thực hiện có hiệu quả các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam thuộc phạm vi do ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Tuyên truyền thực hiện các
chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe và phòng, chống bệnh tật.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Luật Bảo vệ
môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Người
cao tuổi, Luật trẻ em, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ
uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát để hạn chế sử dụng thuốc
lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm
và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành
cho trẻ em.
2. Giải
pháp về chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý
- Chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời, bao gồm: Thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ
trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu; ăn
bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển
của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng,
bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 05 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện
và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
giảm muối trong khẩu phần ăn:
+ Thực hiện nghiêm việc dán
nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn; trong đó, công bố năng lượng, hàm lượng muối,
đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng
trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh
dưỡng cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng
cho người lao động.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn
cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn
giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức
khỏe. Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc
bệnh không lây nhiễm.
+ Áp dụng các quy trình thực
hành sản xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực
phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể
lực cho người dân
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận
động thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000
bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và
duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp, tạo điều
kiện cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp
cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều
kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
+ Tổ chức các chương trình, mô
hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng
đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho
người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
+ Tổ chức các hình thức vận động
thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt
cho những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về
vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Tăng cường vận động thể chất
cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định:
+ Tổ chức tốt
chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao
của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
+ Duy trì các hoạt động thể dục
đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ
chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể
lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường
và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận
động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ
em và học sinh
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm
việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng
mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn
cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai
và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho
học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho
học sinh về dinh dưỡng hợp lý, bao gồm: ăn tối thiểu 03 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau
và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga;
giảm muối trong khẩu phần ăn.
+ Có chương trình phối hợp giữa
nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt
động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển
tốt về thể lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng
hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại
các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng -
tin, dịch vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm
thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực
phẩm không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng
cho học sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng,
phát triển và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức
khỏe và bệnh tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun
cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ
đơn giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng dẫn, hỗ trợ
trẻ em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị
lực.
+ Tổ chức khám, kê đơn kính,
theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài
trời phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài
trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng, chống tác hại của
thuốc lá, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại các địa
phương và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc
lá nhập lậu, thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm
quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ
quan, xí nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều
trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm Chính sách
Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số
244/QĐ-TTg; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ làm
việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...).
- Tăng cường các biện pháp quản
lý sản xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu,
bia giả, không bảo đảm an toàn.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai
nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
2.5. Vệ sinh môi trường
- Triển khai công tác truyền
thông về nguy cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ
thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về bệnh tật, tử vong do tác động của
hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ
thuật phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử
dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường triển khai kế hoạch
an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động người
dân sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng
cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực hiện tốt việc xử lý nước và vệ sinh
môi trường trong mùa mưa lũ.
- Truyền thông vận động cộng đồng
xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi;
thực hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu
tiêu ao cá.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt;
vận động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản
của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Vận động người dân làm chuồng
trại xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức tổng vệ sinh đường
làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo thói quen
và nề nếp vệ sinh trong nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Triển khai hiệu quả Chương
trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa
tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với
xà phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng
Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
truyền thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia
đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều
kiện hỗ trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc
và các nơi công cộng khác.
2.6. An toàn thực phẩm
- Phát huy hiệu quả vai trò phối
hợp liên ngành về an toàn thực phẩm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về an toàn thực phẩm theo đúng quy định; quản lý hoạt động quảng cáo
các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Tăng cường năng lực của hệ thống
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn thực phẩm theo phân cấp.
- Đẩy mạnh nhân rộng trong toàn
tỉnh các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện
và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng,
phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực phòng chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở
bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ
hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp.
2.7. Phòng chống một số bệnh
không lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh
tăng huyết áp, đái tháo đường, một số loại ung thư
- Cung cấp thông tin dưới nhiều
hình thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ
động, định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết
để phát hiện sớm đái tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn
cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc
dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh
không lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người
mắc tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số
khối cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 01 lần/năm, phát
hiện sớm một số ung thư phổ biến qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn
đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm
sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định
tại các trạm y tế cấp xã trên toàn tỉnh.
2.8. Chăm sóc sức khỏe người
dân tại cộng đồng
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả
các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho
người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức
khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi
các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe
cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng
đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe,
quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho
người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
để quản lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Bảo đảm theo dõi sức khỏe
tình trạng bệnh tật của cá nhân thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo mật
các thông tin về sức khỏe của người dân.
+ Tích hợp các nội dung vào hệ
thống quản lý thông tin để phát hiện bệnh sớm, quản lý tiêm chủng, giám sát bệnh
truyền nhiễm, quản lý các bệnh không lây nhiễm, thống kê báo cáo.
+ Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết
nối với người dân, người bệnh, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người
dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi
khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
- Tiếp tục phát triển mạng lưới
các cơ sở lão khoa trên toàn quốc.
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các
Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà
dưỡng lão và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên
môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh
mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng
ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
+ Xây dựng các gói dịch vụ y tế
cơ bản về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả
năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ
gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho
người cao tuổi.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và
kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định
kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người
lao động
- Triển khai các chương trình
nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh
môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu
tố nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Kiểm soát
ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát
hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển
khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên
tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã.
- Xây dựng và triển khai mô
hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu
vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp
và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động
thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát
môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền
thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện
sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế
tương đương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường
hợp tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
3. Giải
pháp về truyền thông vận động xã hội
3.1 Ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông các cấp để
tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng
cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
3.2 Nghiên cứu, xây dựng và
cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương
thức truyền thông và các nhóm đối tượng:
- Các chương trình truyền
thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ dinh dưỡng hợp
lý ở các gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; truyền
thông giảm muối trong khẩu phần ăn của người dân khuyến khích ăn đủ rau và trái
cây, giảm tiêu thụ nước ngọt có đường...
- Truyền thông vận động phong
trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn
dân đi bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể dục thể thao,
đi bộ ở nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư.
- Truyền thông để phổ biến và
thúc đẩy việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định
về môi trường không khói thuốc.
- Chiến dịch truyền thông về
phòng chống tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở
giáo dục.
- Truyền
thông, vận động người dân đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Thông tin, giáo dục, truyền
thông về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống
hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc
thù. Phối hợp với các bộ, ngành thực hiện tháng hành động quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng năm.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ
các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn
thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng,
chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm. Phối hợp
với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tuyên truyền, vận
động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Chú trọng truyền thông về
Chương trình Sức khỏe Việt Nam thông qua các phương thức truyền thông phổ biến
như truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng
lưới thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục, chương
trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các phong trào quần chúng
và các hoạt động khác ở cộng đồng.
3.3. Lồng ghép chủ đề truyền
thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các
ngày, sự kiện sức khỏe trong năm.
4. Giải
pháp về nguồn lực
4.1. Nguồn lực thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các
chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành. Hằng năm, ngành Y tế bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt
động ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát, đánh giá, xây dựng
Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng
góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các
mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các
hành vi có lợi cho sức khỏe.
4.3. Việc thực hiện các hoạt động
của Chương trình Sức khỏe Việt Nam cần bảo đảm nguyên lồng ghép trong kinh phí
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn, 5 năm và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh,
mở rộng các chương trình, dự án, đề án của các bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan (Phụ lục 2 đính kèm).
5. Giải
pháp về hợp tác quốc tế
5.1. Chủ động, tích cực hợp tác
với các quốc gia, các viện, trường, hiệp hội, tổ chức trong khu vực và trên thế
giới trong nghiên cứu, đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
5.2. Tăng cường hợp tác với các
cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực
hiện các hoạt động; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhằm thực hiện được các mục tiêu sức khỏe.
5.3 Tăng cường chia sẻ các bài
học kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai các chương trình, hoạt động.
6. Giải
pháp về theo dõi, giám sát và đánh giá
6.1. Thực hiện các điều tra,
đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của
Kế hoạch. Lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra sức khỏe trường học, điều
tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành.
6.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí hiện có cho các chương
trình, dự án, đề án được ưu tiên phân bổ nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
1. Nguồn lực thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của
các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành. Hằng năm, bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt động
ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát, đánh giá, xây dựng
Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam trên địa bàn tỉnh;
2. Huy động sự tham gia,
đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng
các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện
các hành vi có lợi cho sức khỏe.
3. Việc thực hiện Chương
trình Sức khỏe Việt Nam trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án, đề án của
các cấp, các ngành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan
trong triển khai kế hoạch; chủ trì, phối hợp để cung cấp các thông tin về kế hoạch
cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các kế hoạch của UBND tỉnh Đồng Tháp: Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày
25/5/2018 về việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y
tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ
giai đoạn 2018 - 2025; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 về thực hiện
Chương trình hành động số 59- CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X; Kế
hoạch số 159/KH-UBND ngày 11/7/2018 về việc thực hiện Chương trình hành động số
60-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp
luật về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm,
vệ sinh phòng bệnh, phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức
khỏe cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Chỉ đạo triển khai hoạt động
truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực,
an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tổ chức triển khai các chương
trình, hoạt động về chăm sóc mắt, sữa học đường, bữa ăn học đường bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, tăng cường vận động thể lực và chăm sóc sức
khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện toàn và nâng
cao hiệu quả công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với
trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định pháp
luật về phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt
động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận
động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương trình,
phong trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng.
- Phối hợp chỉ đạo xây dựng mô
hình ấp văn hoá nông thôn mới, khóm, phường văn minh đô thị, khu dân cư văn
hoá. Lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của kế hoạch trong triển khai
thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 -
2030, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và các
chương trình, đề án khác.
- Triển khai triệt để quy định
không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong sinh hoạt
cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý, thanh tra, giám sát bảo
đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền các hướng dẫn sản xuất thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe;
chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực
phẩm nông - lâm - thủy sản an toàn trên toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có
nội dung về bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo, đài địa phương tổ chức
triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo cơ quan báo, đài địa
phương xây dựng kế hoạch và tuyên truyền sâu rộng Chương trình sức khỏe Việt
Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng
cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản
phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tham mưu, chỉ đạo đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật, giáo dục nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
6. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh
doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác
nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của
pháp luật về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên
các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với
sức khỏe.
- Thực hiện nghiêm Chính sách
Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số
244/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, đẩy mạnh việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; triển
khai kịp thời các kế hoạch, chương trình, đề án hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu và thiên tai... nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe
nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề
án giảm tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không
khí, nước và đất tới sức khỏe con người. Xây dựng triển khai kế hoạch, giải pháp
ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe
người dân.
- Kiểm soát
ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát
triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận
động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị, chú ý đến các tiện
ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
9. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát
theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các
chất có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển
giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; có giải pháp
hỗ trợ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.
10. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm
việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh;
phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh giám sát việc tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho người lao động.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp, người lao động, người sử dụng lao động thực hiện khám sức khỏe định kỳ,
khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức
khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh
tật khác.
- Phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị chức năng nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, phục hồi chức
năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp để phổ biến thông tin,
tri thức về Chương trình Sức khỏe Việt Nam và Kế hoạch của UBND tỉnh thông qua
Cổng Thông tin “Hệ tri thức Việt số hóa” và các chương trình liên quan...
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí đầu tư để triển khai thực hiện
kế hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện
kế hoạch.
13. Sở Tài chính
Hằng năm căn cứ tình hình khả
năng ngân sách của tỉnh và dự toán của đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh kinh phí để triển khai kế hoạch theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp với ngành y tế tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và
nhân dân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”. Giám sát việc thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
- Phối hợp tăng cường tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên, toàn dân tích cực tham gia các hoạt động
của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các hội,
đoàn thể cấp huyện lồng ghép các chỉ tiêu của kế hoạch trong cuộc vận động toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Triển khai triệt để quy định
không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong sinh hoạt
cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
15. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục
tiêu của tỉnh để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với yêu cầu của địa
phương, đưa các chỉ tiêu của kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban,
ngành; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện lồng ghép các nội
dung hoạt động của kế hoạch trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật
chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch tại địa
phương.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự
án và các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân ở địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện Kế hoạch này; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.Ntn
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
PHỤ LỤC 1:
MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
Lĩnh vực/Chỉ tiêu
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ <5 tuổi
suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
<20%
|
<15%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành bị béo phì
|
<12%
|
<10%
|
3) Tăng chiều cao trung bình
của thanh niên (18 tuổi)
|
|
|
- Nam (cm)
|
167
|
168,5
|
- Nữ (cm)
|
156
|
157,5
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng
thành ăn thiếu rau/trái cây
|
50%
|
45%
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối/người/ngày
(gam)
|
<8g
|
<7g
|
2. Tăng cường vận động thể
lực
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu
vận động thể lực:
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3. Phòng, chống tác hại của
thuốc lá
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam
giới trưởng thành
|
37%
|
32,50%
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động
của người dân
|
|
|
- Tại nhà
|
50%
|
40%
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
30%
|
4. Phòng, chống tác hại của
rượu, bia
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở
mức nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nước sạch (nước hợp vệ sinh)
|
|
|
- Nông thôn
|
75%
|
90%
|
- Thành thị
|
90%
|
95%
|
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
- Nông thôn
|
85%
|
100%
|
- Thành thị
|
>95%
|
100%
|
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay
với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
6. An toàn thực phẩm
|
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực
phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn
2011-2015)
|
10%
|
20%
|
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức
và thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất,
chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ
em và học sinh
|
|
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán
trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
|
|
|
- Trường mầm non
|
70%
|
90%
|
- Trường tiểu học
|
75%
|
100%
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được
tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện
thị lực
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8. Phát hiện và quản lý một
số bệnh không lây nhiễm
|
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng
huyết áp
|
50%
|
70%
|
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng
huyết áp
|
25%
|
>40%
|
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái
tháo đường
|
50%
|
70%
|
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái
tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối
tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung
và ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
50%
|
9. Quản lý sức khỏe người
dân
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được
quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
|
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã
triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
11. Chăm sóc sức khỏe người
lao động
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc
tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh
nghề nghiệp
|
50%
|
70%
|
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt
động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không
có hợp đồng lao động
(nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CỦA TỈNH CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHOẺ VIỆT NAM
1. Chương trình Mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới;
2. Chương trình Mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững;
3. Chương trình Mục tiêu Y tế -
Dân số;
4. Chương trình Quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
5. Chương trình Sữa học đường;
6. Kế hoạch
số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động
số 59-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số 20-
NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
7. Kế hoạch
số 159/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành
động số 60-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
8. Kế hoạch
số 134/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2018-2025;
9. Kế hoạch
số 55/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình Cộng đồng
chung tay phòng chống dịch bệnh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đồng Tháp;
10. Kế hoạch
số 168/KH-UBND ngày 18/11/2013 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình hành động về
người cao tuổi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020. Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi đến năm 2030;
11. Kế hoạch số 146/KH-UBND
ngày 07/9/2015 của UBND Tỉnh thực hiện Chính sách Quốc gia phòng, chống tác hại
của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
12. Kế hoạch số 147/KH-BCĐ ngày
07/9/2015 của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm Tỉnh thực hiện
Chiến lược Quốc gia về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 tỉnh Đồng Tháp.
13. Kế hoạch số 156/KH-UBND
ngày 11/8/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011 - 2020;
14. Kế hoạch số 228/KH-UBND
ngày 21/11/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án truyền thông về phát triển phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
15. Kế hoạch số 154/KH-UBND
ngày 02/7/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
16. Kế hoạch số 240/KH-UBND
ngày 07/11/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống mù lòa
giai đoạn 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Đồng Tháp;
17. Quyết định số 969/QĐ-UB
D.HC ngày 17/9/2015 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch hoạt động chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016– 2020;
18. Quyết định số
970/QĐ-UBND.HC ngày 17/9/2015 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch Công tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020;
19. Quyết định số
187/QĐ-UBND.HC ngày 19/02/2016 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh
không lây nhiễm và hoạt động truyền thông y tế trường học giai đoạn 2016– 2020;
20. Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng đến 2020, tầm nhìn đến 2030.