ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 27 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG, THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030” TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số
26/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
trong giai đoạn 2021-2025, như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ được đề
ra trong Đề án “Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Đề án “Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” phải
được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, nâng cao nhận thức cho người dân về
kinh tế tập thể, củng cố, nâng chất và phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
hiệu quả; phát triển vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, nhất là các nông sản
chủ lực của tỉnh.
- Phát huy tính chủ động, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
để triển khai đồng bộ các giải pháp trong phát triển hợp tác xã gắn với phát
triển các ngành hàng nông sản chủ lực.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu xây dựng ngành nông
nghiệp tỉnh Hậu Giang phát triển bền vững với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, chất
lượng cao, thông qua các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, từng bước hình thành
các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ, sơ chế và chế biến, nâng cao giá trị và
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện
đại theo hướng chủ động, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an
toàn trước thiên tai; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên,
thu nhập bình quân đầu người đạt cao hơn, góp phần hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Xây dựng 15 mô hình hợp tác
xã và 03 liên hiệp hợp tác xã được đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ tầng, máy móc,
thiết bị và phát triển toàn diện, hoạt động hiệu quả. Cụ thể một số chỉ tiêu hợp
tác xã cần đạt như sau:
- Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đạt từ 2 tỷ đến 5 tỷ đồng/hợp tác xã/năm; lợi nhuận trước thuế
đạt tương ứng 10% doanh thu/năm.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, thủy sản theo hướng tăng dần các loại giống phẩm chất cao, thích ứng
với biến đổi khí hậu và nâng cao thu nhập từ 1,5 đến 2 lần so với năm 2020.
- Hợp tác xã áp dụng đồng bộ tiến
bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất như: máy móc, thiết bị, cơ giới trong sản
xuất, kinh doanh; áp dụng kỹ thuật tưới tiêu hiện đại trong canh tác; tổ chức
cho thành viên sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP), tiêu
chuẩn hữu cơ và thực hiện chứng nhận truy xuất nguồn gốc, tỷ lệ sản lượng sản
phẩm trồng trọt, thủy sản, chăn nuôi của hợp tác xã được chứng nhận nguồn gốc,
chất lượng, an toàn từ 50% trở lên.
- Hợp tác xã có tỷ lệ giá trị
nông sản chủ lực được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt ít nhất
70%.
- Hợp tác xã xây dựng nhãn hiệu
cho sản phẩm chủ lực, có logo, tem nhãn, bao bì hoàn chỉnh; mỗi hợp tác xã có
ít nhất 01 sản phẩm theo tiêu chuẩn của Chương trình mỗi xã một sản phẩm (tên
tiếng anh là One Commune One Product, viết tắt là OCOP) đạt chuẩn 4 sao trở
lên (sau đây gọi tắt là sản phẩm OCOP); hỗ trợ xây dựng website để thực hiện quảng
bá sản phẩm; tham gia các sàn thương mại điện tử và thực hiện giao dịch điện tử.
- Mỗi hợp tác xã có ít nhất 01
thành viên Ban Giám đốc và kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ cao đẳng
trở lên và 100% thành viên hợp tác xã được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
thuật.
b) Xây dựng 01 mô hình cung ứng
dịch vụ cơ giới hóa trong nông nghiệp và 03 Trung tâm thu gom, phân loại, sơ chế,
đóng gói và phân phối hàng nông sản (gọi tắt là Trung tâm sơ chế, phân loại
nông sản).
c) Xây dựng thí điểm mô hình
kinh tế tuần hoàn hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường, tối đa hóa việc tái tạo và tận dụng phế phẩm trong nông
nghiệp để tạo thêm sản phẩm mới.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện
1. Công tác
tổ chức
- Trong năm 2021, thành lập Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện; phân công đơn vị đầu mối, công chức, viên chức
tham gia triển khai thực hiện các nội dung Đề án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND .
- Ban Chỉ đạo cấp huyện phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên
quan quán triệt đầy đủ nội dung Đề án và triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo
bước tiến rõ nét trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tại địa phương.
- Ban Chỉ đạo thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện.
2. Công tác
tuyên truyền
- Nội dung: Tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND các nội dung đề án, nhất là các
chính sách hỗ trợ phát triển toàn diện 15 hợp tác xã và 03 liên hiệp hợp tác
xã; phổ biến những kết quả đạt được hàng năm để tiếp tục nhân rộng.
- Hình thức: Kết hợp tuyên truyền
bằng nhiều hình thức như thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng, gửi
tài liệu tuyên truyền, tờ rơi…
- Đối tượng: Tuyên truyền, quán
triệt Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND cho một số sở, ngành liên quan, các địa
phương, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, các
tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, các tổ chức có liên quan khác; công chức,
viên chức, cán bộ hội, đoàn thể, hội viên các Chi hội nông dân, phụ nữ…
3. Hỗ trợ hợp
tác xã
Hàng năm, xây dựng và ban hành
kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được đề ra trong Đề án. Trong đó:
3.1 Năm 2021
Tập trung thực hiện hoàn thành
việc lựa chọn 15 hợp tác xã và 03 liên hiệp hợp tác xã tham gia đề án; triển
khai lập các dự án hỗ trợ hợp tác xã trong danh mục được nêu trong Đề án theo
đúng trình tự, thủ tục quy định, gồm:
- Dự án xây dựng website về
kinh tế tập thể của tỉnh.
- Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và hỗ trợ mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển toàn diện,
hoạt động có hiệu quả.
- Dự án đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho hợp tác xã và hỗ trợ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học về
làm việc tại hợp tác xã.
3.2 Năm 2022 đến 2025
Triển khai thực hiện các bước
tiếp theo khi dự án được phê duyệt và bố trí vốn. Cụ thể một số nội dung chủ yếu
được triển khai thực hiện hàng năm như sau:
a) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao
năng lực cho hợp tác xã:
- Nâng cao năng lực quản trị
cho hợp tác xã: Hỗ trợ mỗi hợp tác xã 02 lao động có trình độ cao đẳng, đại học
về làm việc tại hợp tác xã để giúp hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ quản trị và kế
toán; đưa cán bộ quản lý hợp tác xã, kế toán hợp tác xã đi đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ cao đẳng trở lên.
- Cập nhật, bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho thành viên hợp tác xã, trong đó chú trọng tập huấn kỹ năng
lập kế hoạch, phương án liên kết, sản xuất kinh doanh; kiến thức về tiếp thị,
quảng bá sản phẩm…
b) Hỗ trợ hợp tác xã trong sản
xuất
- Hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện
các mô hình chuyển đổi sản xuất theo hướng an toàn, hữu cơ, nâng cao chất lượng,
giá trị nông sản và quản lý theo chuỗi; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông
minh, tiết kiệm nước trong sản xuất.
- Xây dựng vùng sản xuất hàng
hóa lớn, tập trung, đồng nhất về chất lượng, truy xuất được nguồn gốc.
c) Hỗ trợ liên kết, xúc tiến
thương mại và mở rộng thị trường
- Hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng
các dự án liên kết đáp ứng yêu cầu phát triển, thị trường và quy định để thụ
hưởng chính sách hiện hành; phát triển sản phẩm đạt chuẩn OCOP; chứng nhận
nhãn hiệu, chất lượng, truy xuất nguồn gốc; xây dựng hoàn thiện bộ nhận diện hợp
tác xã, mẫu mã bao bì, nhãn mác sản phẩm; tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm
trong và ngoài nước.
- Vận hành, duy trì website về
kinh tế tập thể và sàn giao dịch điện tử để các hợp tác xã giới thiệu các sản
phẩm và trao đổi mua bán.
- Hỗ trợ kinh phí thuê địa điểm
hoặc tổ chức các điểm tập trung để hợp tác xã giới thiệu, mua bán sản phẩm.
d) Hỗ trợ về hạ tầng, thiết bị
Triển khai hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị theo tiến độ dự án đầu tư được phê duyệt.
đ) Hỗ trợ tín dụng
Căn cứ nhu cầu thực tế phát
sinh của các hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét cho vay theo
quy định; hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng
chính sách xã hội và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
e) Đánh giá kết quả xây dựng 15
mô hình hợp tác xã và 03 liên hiệp hợp tác xã
Hàng năm, trên cơ sở báo cáo kết
quả hoạt động của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, Ban Chỉ đạo cấp huyện rà
soát, đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí đầu ra theo phụ lục 1 đề án và báo
cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Khi kết thúc giai đoạn 2021 -
2025, tổng hợp, đánh giá kết quả xây dựng mô hình hợp tác xã so với tiêu chí đầu
ra của đề án.
4. Xây dựng
mô hình chuỗi sản xuất nông nghiệp tuần hoàn
- Năm 2021: Lập dự án xây dựng
thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và lựa
chọn địa điểm, đối tượng tham gia thực hiện mô hình.
- Năm 2022 đến 2025: Triển khai
xây dựng mô hình theo tiến độ dự án được duyệt. Theo dõi, đánh giá hiệu quả đạt
được và tổ chức nhân rộng mô hình.
5. Đầu tư
và tổ chức dịch vụ cung ứng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
- Năm 2021: Lập dự án đầu tư
máy móc nông nghiệp, thiết bị, phương tiện cho Tổ cung ứng dịch vụ cơ giới hóa
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổ chức đấu thầu, mua sắm một số máy móc, thiết bị,
phương tiện phục vụ cung ứng dịch vụ.
- Năm 2022 đến 2025: Tiếp tục đầu
tư mua sắm các máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu của các hợp tác xã và các vùng
sản xuất nông nghiệp tập trung. Tổ chức quản lý, vận hành và cung ứng dịch vụ
cơ giới hóa đảm bảo phát huy hiệu quả, nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm chi phí và giảm
tổn thất sau thu hoạch.
6. Đầu tư
xây dựng Trung tâm sơ chế, phân loại nông sản
- Năm 2021: Khảo sát địa điểm,
đăng lý kế hoạch sử dụng đất xây dựng 03 Trung tâm thu gom, phân loại, sơ chế,
đóng gói và phân phối hàng nông sản tỉnh Hậu Giang.
- Năm 2022 đến 2025: Gắn kết với
dự án “Phát triển hạ tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến
đổi khí hậu” vay vốn ADB để thực hiện các bước lập dự án, kêu gọi doanh nghiệp
đầu tư phát triển 03 Trung tâm sơ chế, phân loại nông sản, giải phóng mặt bằng,
xây dựng cơ sở hạ tầng…
IV. Nguồn vốn
và phân kỳ đầu tư
1. Nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Kế
hoạch giai đoạn 2021 - 2025 là 608.049 triệu đồng. Trong đó:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
136.116 triệu đồng, gồm:
- Vốn lồng ghép thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã: 14.116 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ thực hiện Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP: 97.000 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí cấp bù giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: 25.000 triệu đồng.
b) Ngân sách địa phương:
256.699 triệu đồng, gồm:
- Vốn đầu tư và phát triển:
178.626 triệu đồng (bao gồm Vốn bổ sung Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
20.000 triệu đồng)
- Vốn sự nghiệp: 78.072 triệu đồng.
c) Vốn ODA: 48.000 triệu đồng.
d) Vốn tư nhân, hợp tác xã, DN:
167.234 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2021: 12.439 triệu đồng.
- Năm 2022: 146.640 triệu đồng.
- Năm 2023: 227.526 triệu đồng.
- Năm 2024: 153.672 triệu đồng.
- Năm 2025: 67.772 triệu đồng.
(Đính
kèm Phụ lục 2, 3, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 4)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố được phân công tại phụ lục 1 theo chức năng, nhiệm
vụ triển khai thực hiện Kế hoạch này.
(Đính
kèm Phụ lục1)
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc Ban Chỉ đạo cấp huyện triển khai thực
hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 2021 - 2025,
đồng thời tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện đề án và xây
dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ tại phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
thực hiện Đề án “Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn
2021 - 2025. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Sở: NN&PTNT, NV, KH&ĐT, TC,
GTVT, KH&CN, TN&MT, TT&TT;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Báo HG; Đài PT-TH tỉnh HG;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
08 KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|