TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6745/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017
|
Kính gửi: Ban quản lý dự án chuyên
ngành xây dựng công trình y tế
(Đ/c: 138A Đường Giảng Võ, P Kim Mã, Q Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0107510902
Trả lời công văn số 02/CV-BCN-TCKT ngày 18/01/2017 của
Ban quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công trình y tế (sau đây gọi
là BQLDA) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT:
+ Tại khoản 2 Điều 3 chương I quy định về người nộp thuế:
“2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;”
+ Tại khoản 2 Điều 13 Mục 2 chương II quy định phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ% nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
…
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật
Đầu tư
và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí...
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;... ”
- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về phương pháp tính thuế TNDN:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tỉnh theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
... + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.”
- Căn cứ khoản 5 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:
“5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên
doanh thu
...c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần
phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, sửa đổi Điều
12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC về kê khai thuế TNDN:
...2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng
lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán
thuế đến thời điểm có
quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động:
...5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp giải quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này; doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.”
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa
và cung ứng dịch vụ, quy định:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, ... ”
- Căn cứ
khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:
“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu
nước ngoài, ban quản lý dự án).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp BQLDA phát sinh
hoạt động bán hồ sơ mời thầu
thì BQLDA thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo tỷ lệ 1% (thuế GTGT)
và 1% (thuế TNDN) trên doanh thu thu được từ hoạt động bán hồ sơ mời thầu, và
không phải quyết toán thuế. Khi bán hồ sơ mời thầu, BQLDA phải lập hóa đơn bán
hàng cho người mua.
Đề nghị BQLDA liên hệ với Phòng Quản lý Ấn chỉ - Cục Thuế TP Hà Nội để được mua hóa đơn theo quy định.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để BQLDA được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Thuế TNCN;
- Phòng pháp
chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6; 3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|