ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 03 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2017
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 31/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 của UBND
tỉnh về phê duyệt "Đề án bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2016-2020"; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động các cấp,
các ngành, các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt Luật trẻ
em, hạn chế tình trạng
trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt: trẻ em bị xâm hại, bị bạo
lực, trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích...; tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ em có cơ hội phát triển một cách
toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì và đảm bảo 100% trẻ em dưới
6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định và được khám, chữa bệnh theo quy định của Pháp luật;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống
dưới 24,5%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống
dưới 12%.
- Giảm tỷ suất
trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 650/100.000 trẻ em.
- Phấn đấu trên 50% ngôi nhà đạt tiêu chí ngôi nhà an toàn; 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn; mỗi năm phấn đấu có thêm 02 xã, phường, thị
trấn đạt cộng đồng an toàn.
- Phấn đấu trên 88% trẻ em từ 3 đến 5 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm
non. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp một
đạt 100%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít
người, trẻ em khuyết tật.
- Phấn đấu trên
90% các quyết định có liên quan đến trẻ em ở trong nhà trường và cộng đồng, xã hội được tham vấn ý kiến của trẻ em.
- Phấn đấu trên
90% học sinh được hướng dẫn và biết kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, đặc
biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông. Tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học bơi, biết bơi, có kỹ năng tự cứu đuối;
- Phấn đấu trên
48% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi
cho trẻ em.
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển
đạt 95%;
- Duy trì 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (khuyết tật, mồ côi, bị bỏ rơi) đủ điều kiện được
thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định.
- 100% trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
- Đảm bảo 100%
xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng và 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Phấn đấu trên 95% trẻ em sinh ra được
làm giấy khai sinh đúng hạn.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 30% xã/phường/thị
trấn xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tập
trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
Luật và các quyền của trẻ em, hướng dẫn
địa phương thực hiện các nội dung mới của Luật Trẻ em;
2. Thực
hiện quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh
và thân thiện để trẻ em được phát triển
toàn diện; Chủ động tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại
cho trẻ em nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện, tích cực đối với sự phát triển toàn diện của trẻ
em.
3. Khuyến
khích, hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em, tạo điều kiện cho nhóm phóng viên măng non, các nhóm
trẻ, câu lạc bộ trẻ em ở cộng đồng được thể hiện quyền
tham gia của các cá nhân/nhóm trẻ em trong các vấn đề có liên quan đến trẻ em ở địa phương.
4. Duy
trì, củng cố, mở rộng các mô hình bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng, và mô hình ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn
thương tích trẻ em; đảm bảo trẻ em là đối tượng thuộc các
mô hình được chăm sóc, bảo vệ tốt; tổ chức các hoạt động có ý nghĩa thiết thực cho trẻ em, nhất là trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, cao điểm trong Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung Thu, Tết nguyên đán.
5. Phấn đấu xây dựng xã/phường/thị trấn đạt chuẩn xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em đạt chỉ
tiêu đề ra tại Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày
15/10/2014 của UBND tỉnh.
6. Kiện
toàn tổ chức và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng
tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; ưu tiên đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và mạng lưới cộng
tác viên thôn bản, xã phường.
7. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ
chính sách đối với trẻ em; hỗ trợ cơ sở
giải quyết vướng mắc trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo điều
hành của các cấp chính quyền trong việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
trong tình hình mới. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
vào Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, kế hoạch ở các cấp để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện.
2. Tổ chức
phối hợp liên ngành, huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng,
người dân trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục,
vui chơi, giải trí, thể thao, thông
tin… cho trẻ em; tạo cơ hội, điều kiện
thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.
3. Triển
khai đạt kết quả Chương trình hành động vì trẻ em trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020; Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 31/8/2016 về Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em của HĐND tỉnh; các Kế hoạch thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Tiếp tục
triển khai các chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn;
Chương trình trợ cấp thường xuyên; Chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và nhân
rộng các mô hình hiệu quả về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng theo các mô hình: Trợ giúp
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; Phòng
ngừa và trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải lao động nặng
nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; Phòng ngừa trợ
giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; Ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích, tổ chức dạy bơi cho trẻ em...
5. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em đảm bảo tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ em được cải thiện, nhất là suy dinh dưỡng chiều
cao theo tuổi, khống chế không để
tình trạng thừa cân, béo phì gia tăng nhanh ở trẻ em. Chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho bà mẹ và trẻ em, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; phòng
chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập
giáo dục bậc tiểu học, bậc trung học cơ sở và bậc trung học; nâng cao tỷ lệ học
sinh khá - giỏi, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp bậc
trung học cơ sở; không có học sinh yếu, kém về hạnh kiểm bậc tiểu học.
7. Rà soát, quy hoạch, huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm
văn hóa - thể thao huyện, xã, phường, khu vui chơi giải
trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm vui chơi cộng đồng
tại địa phương.
8. Tổ chức
các lớp tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc với trẻ em; kỹ năng xây dựng,
tham mưu kế hoạch thực hiện và các hoạt
động khác về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xã/phường/thị trấn, đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
9. Đẩy mạnh, kiện toàn và phát triển
Quỹ bảo trợ trẻ em cấp xã, vận động và sử dụng có hiệu quả
Quỹ bảo trợ trẻ em trong việc trợ giúp khám chữa bệnh, học bổng,
thăm, tặng quà trong dịp lễ tết và tháng hành động vì trẻ em...
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện hoạt động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em được hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh được phân bổ trong năm
2017 và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức triển khai nội dung của Kế hoạch thực hiện
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2017.
b) Phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo
kinh phí hỗ trợ hoạt động đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tập huấn bồi
dưỡng nâng cao năng lực hoạt động, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công tác; trang bị phương tiện làm việc đầy đủ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức dạy bơi và các kỹ năng trong môi trường, nước cho trẻ em ở vùng có nguy cơ.
d) Phối hợp với các cơ quan đài, báo
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các Kế
hoạch mà UBND tỉnh đã ban hành; hoạt động của chương trình bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ
em trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo chế độ, chính sách đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị nhiễm chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật tàn tật.
g) Tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã/phường/thị trấn, tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa các mục tiêu, nội
dung của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Cân đối nguồn lực thực hiện
chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Sở Tài chính: Bố trí ngân sách thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 theo
Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày
31/8/2016 đã phê duyệt. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo Luật ngân sách của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy
định hiện hành.
4. Sở
Tư pháp:
- Thực hiện các hoạt động trợ giúp
pháp lý cho trẻ em tại cơ sở, đảm bảo 100% trẻ em vi phạm pháp luật về hình sự được trợ giúp viên pháp lý tư vấn, bào
chữa tại các cơ quan tiến hành tố tụng. Đẩy
mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: Công ước Quốc tế
về trẻ em; Luật Trẻ em; các quy định của Bộ luật hình sự về người chưa thành niên phạm tội...
- Chỉ đạo tốt việc
đảm bảo quyền cơ bản cho mọi trẻ em,
nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu
trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Sở
Y tế: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các ngành, địa
phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phòng chống
tai nạn thương tích; thực hiện các chương
trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức
năng cho trẻ em khuyết tật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục;
- Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành
phố tuyên truyền về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm
công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp
học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em. Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự
bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích
cực cho học sinh.
- Phối hợp với Sở Lao động, thương
binh và Xã hội tổ chức cho học sinh tiểu học học bơi và các kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
7. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho mọi trẻ em; phổ cập bơi phòng chống tai nạn thương tích... nhằm xã
hội hóa và nâng cao trách nhiệm của gia đình, tổ chức,
đoàn thể, xã hội với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tổ
chức các lớp năng khiếu, các bộ môn thu hút trẻ em tham
gia, tổ chức các cuộc thi thể dục thể thao cho trẻ em, đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; thống
kê mạng lưới công trình khu vui chơi, giải trí cho trẻ
em, có kế hoạch đề xuất vận động nguồn lực xây dựng các điểm
vui chơi cho trẻ em; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản
phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo
cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể tuyên truyền và thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em; can
thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
- Phối hợp quản lý giáo dục số trẻ em
hư, bỏ học, có nguy cơ vi phạm pháp luật để chủ động phòng
ngừa, không để các em thực hiện hành
vi phạm tội;
- Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh cho trẻ
em, kịp thời phát hiện trẻ em lao động trái quy định, phối
hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của thông tin đại
chúng tăng cường công tác tuyên truyền về việc thực hiện
các quyền của trẻ em; đổi mới các hình thức thông tin,
tuyên truyền phổ biến phù hợp với từng địa bàn, môi trường trẻ em. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, thương hiệu thông tin, truyền thông liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em.
10. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội bảo vệ
quyền trẻ em và các tổ chức liên quan:
- Tăng cường tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực
tham gia các phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” và xây dựng các mô hình bảo vệ trẻ em tại
cộng đồng. Lồng ghép nội dung bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em với hoạt động của các
đơn vị, như phong trào: “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, đưa tiêu chí xã phường
phù hợp với trẻ em là một trong những tiêu
chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông
thôn mới”, “phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, liên bộ, hạnh phúc”; “chung tâm,
chung trí, chung sức bảo vệ quyền trẻ em” vv...
- Tăng cường hoạt động Hội đồng Đội trong nhà trường và ở cụm dân cư, cử lực lượng
thanh niên tham gia phụ trách thiếu nhi, phát động các phong trào
xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt
các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể
mỹ tại các trung tâm do Đoàn thanh niên quản
lý, tạo môi trường tốt để thực hiện
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
11. UBND
thành phố Huế, các thị
xã và các huyện:
a) Căn cứ nội
dung Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương để
xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2017 phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện để
cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đội ngũ cộng tác viên
thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của mình.
c) Chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng
ban liên quan xây dựng và triển khai
Kế hoạch, Chương trình liên quan đến trẻ em. Tổ chức đánh
giá, công nhận xã phường phù hợp với trẻ em đối với các
đơn vị đăng ký.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo
cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm kết quả thực
hiện theo đúng yêu cầu.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Lãnh đạo các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố Huế, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để tổ chức thực hiện tốt nội dung
Kế hoạch. Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 10/12) qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Đinh Khắc Đính;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- CVP, PCVP UBND tỉnh Đoàn Thanh Vinh
- Lưu VT, XH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|