HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2020/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN; CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
NẠN NHÂN QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2013/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 0 1 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN
NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi
chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống mua bán người;
Xét Tờ
trình số 95/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi cho công
tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại
Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Nghị quyết này quy định mức chi hỗ trợ cho công tác hỗ trợ nạn
nhân; chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng
áp dụng: cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân.
Điều 2. Mức
chi hỗ trợ cho công tác hỗ trợ nạn nhân
1. Chi công
tác phí cho cán bộ phục vụ hoạt động xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và
vận chuyển nạn nhân; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra
công tác hỗ trợ nạn nhân: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
49/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Chi hợp tác
quốc tế trong việc tiếp nhận, xác minh nạn nhân: thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Chi chế độ
làm đêm, thêm giờ: thực hiện theo quy định Bộ Luật Lao động và Thông tư liên
tịch số 08/2005/TT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, thêm
giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Chi lập hồ
sơ nạn nhân, mức chi 100.000 đồng/01 hồ sơ (bao gồm cả ảnh, biên bản xác minh,
biên bản bàn giao nạn nhân).
5. Chi hỗ trợ
người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo
vệ nạn nhân. Mức chi 200.000 đồng/người/ngày.
6. Chi hỗ trợ
cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân. Mức chi thù lao:
10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán
bộ/tháng.
Điều 3. Mức
chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ
nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại (áp dụng cho các nạn nhân trong cơ sở xã
hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân).
a) Tiền ăn:
Đối với trẻ em
dưới 04 tuổi: 1.350.000 đồng/tháng.
Đối với trẻ em
từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người trên 60 tuổi trở lên: 1.080.000
đồng/tháng.
Đối với người
từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi: 810.000 đồng/tháng. Thời gian hỗ trợ không quá 03
tháng.
b) Hỗ trợ quần
áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: chăn, màn, chiếu, quần áo, khăn mặt,
dày, dép, bàn chải đánh răng, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học
và các chi phí khác theo khoản 4 Điều 26 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
c) Chi tiền
tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có
khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe:
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày
27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tiền ăn
trong những ngày đi đường: 70.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ
y tế: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 84/2019/TT-BTC
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Chi hỗ trợ
học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Chi hỗ trợ
học văn hóa, học nghề: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông
tư số 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Chi hỗ trợ
một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở
về nơi cư trú số tiền 1.000.000 đồng/người (hộ nghèo được hỗ trợ là hộ nghèo
theo tiêu chí thu nhập).
Điều 4.
Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện nghị quyết theo
quy định của pháp luật, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết cho Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 14 thông qua ngày
15 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 27 tháng 7 năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|