VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật An
ninh mạng năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 04/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm
và Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSNDTC;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Cục 2.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
BẢO
ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 245/QĐ-VKSTC ngày 29/7/2021 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung bảo đảm
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới;
b) Công chức, viên chức, người lao động trong Viện
kiểm sát nhân dân;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận
hành, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho Viện Kiểm sát nhân dân; tổ chức,
cá nhân sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân;
d) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quy
định cụ thể việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong hệ thống Viện Kiểm
sát quân sự.
Điều 2. Từ ngữ sử dụng trong
Quy chế
Các thuật ngữ: an toàn thông tin mạng, an ninh
thông tin mạng, hạ tầng kỹ thuật, trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện
tử, phần mềm độc hại, mạng LAN, trung tâm dữ liệu, hệ thống thông tin, đơn vị vận
hành hệ thống thông tin... trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Luật an toàn thông tin mạng và pháp luật khác
có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin mạng
1. Các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin mạng phải thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu
bắt buộc, thường xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng, vận
hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
3. Xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng phải
phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn
vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật
khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông
tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông
tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí
mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.
2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy
tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang
máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt
để.
3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng
di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để
sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy
tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.
4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và
thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về
an toàn, an ninh thông tin mạng.
5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân
để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông
tin của cơ quan, cá nhân.
Chương II
NỘI DUNG BẢO ĐẢM AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG
Điều 5. Chủ quản hệ thống thông
tin
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là chủ quản hệ thống
thông tin do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định đầu tư xây dựng, thiết lập,
nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
2. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị quyết
định đầu tư xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng.
3. Chủ quản hệ thống thông tin có thẩm quyền bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định của pháp luật liên quan và theo
quy định của Quy chế này.
Điều 6. Đơn vị chuyên trách về
an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin là
đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng của cơ quan Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại
các đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có hệ thống thông tin do
đơn vị quyết định đầu tư xây dựng, thiết lập là đơn vị chuyên trách về an toàn,
an ninh thông tin mạng của đơn vị mình.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
4. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh
thông tin mạng của đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc.
5. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng có thẩm quyền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định của
pháp luật liên quan và theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Về người sử dụng hệ thống
thông tin mạng trong Viện kiểm sát nhân dân
1. Các đơn vị có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng của đơn vị mình; căn cứ quy mô, chức năng, điều kiện thực tế
của đơn vị để bố trí nhân sự chuyên trách chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng cho phù hợp; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị, từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng.
2. Công chức, viên chức và người lao động trong Viện
Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong
phạm vi xử lý công việc của mình theo quy định của Nhà nước và của Viện kiểm
sát nhân dân.
Điều 8. Xác định cấp độ và
phương án bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin
1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm xác định
cấp độ hệ thống thông tin và xây dựng phương án bảo đảm hệ thống thông tin theo
cấp độ phục vụ mục đích đánh giá an toàn, an ninh thông tin mạng và bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của đơn vị mình.
2. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng có trách nhiệm thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ căn cứ trên
các nguyên tắc quy định của pháp luật.
3. Phương án bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống
thông tin
a) Phương án bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông
tin mạng phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp ứng yêu cầu quy
định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác;
b) Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng đã được phê duyệt.
Điều 9. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin tại Trung tâm dữ liệu
1. Các thiết bị kết nối mạng, thiết bị bảo mật quan
trọng như tường lửa, thiết bị định tuyến, hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ...
phải được đặt trong Trung tâm dữ liệu và phải được thiết lập cơ chế bảo vệ,
theo dõi phát hiện xâm nhập và biện pháp kiểm soát truy cập, kết nối vật lý phù
hợp với từng khu vực: máy chủ và hệ thống lưu trữ; tủ mạng và đầu nối; thiết bị
nguồn điện và dự phòng điện khẩn cấp; vận hành, kiểm soát, quản trị hệ thống.
2. Trung tâm dữ liệu phải có hệ thống lưu điện đủ
công suất và duy trì thời gian hoạt động của các máy chủ ít nhất 15 phút khi có
sự cố mất điện; hệ thống làm mát điều hòa không khí, độ ẩm để bảo đảm môi trường
vận hành; hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí, thiết bị
phòng cháy, chữa cháy khẩn cấp; hệ thống cảnh báo hệ thống nguồn điện; hệ thống
chống sét lan truyền. Các hệ thống này phải được thiết lập chế độ cảnh báo phù
hợp.
3. Chỉ những cá nhân có quyền, nhiệm vụ theo quy định
của thủ trưởng đơn vị mới được phép vào, ra Trung tâm dữ liệu. Việc vào, ra
Trung tâm dữ liệu phải được kiểm soát bằng thiết bị bảo vệ (quẹt thẻ, vân tay,
sinh trắc học, ...).
4. Đối với phần mềm thương mại tại Trung tâm dữ liệu
yêu cầu phải có bản quyền.
Điều 10. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với hệ thống mạng
1. Hệ thống mạng nội bộ (LAN) phải được thiết kế
phân vùng theo chức năng cơ bản, bao gồm: vùng mạng người dùng; vùng mạng kết nối
hệ thống ra bên ngoài Internet và các mạng khác; vùng mạng máy chủ công cộng;
vùng mạng máy chủ nội bộ; vùng mạng máy chủ cơ sở dữ liệu, vùng mạng máy chủ quản
trị. Dữ liệu trao đổi giữa các vùng mạng phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống
các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật.
2. Đơn vị trực thuộc tham gia kết nối, sử dụng hệ
thống mạng nội bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với hệ
thống mạng nội bộ và các thiết bị của mình khi thực hiện kết nối vào mạng nội bộ;
thông báo sự cố hoặc các hành vi phá hoại, xâm nhập bất hợp pháp về đơn vị
chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng để xử lý; không được tìm cách
truy cập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy cập.
3. Các hệ thống cáp mạng máy tính phải được lắp đặt
trong ống, máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép.
Điều 11. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với thiết bị kết nối mạng
1. Trang thiết bị công nghệ thông tin có lưu trữ
thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý khi thay đổi mục
đích sử dụng hoặc thanh lý, đơn vị phải thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ
liệu đó bảo đảm không có khả năng phục hồi.
2. Trang thiết bị công nghệ thông tin có bộ phận
lưu trữ dữ liệu khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài hoặc ngừng
sử dụng phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị hoặc xóa thông tin, dữ liệu lưu
trữ trên thiết bị (trừ trường hợp để khôi phục dữ liệu).
3. Khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến
việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính, thiết bị kết nối mạng máy tính
thì phải tắt máy và báo trực tiếp cho đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh
thông tin mạng để được xử lý kịp thời.
Điều 12. Quản lý tài khoản
truy cập
1. Cá nhân sử dụng hệ thống thông tin được cấp và sử
dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với cá nhân đó, chỉ truy cập
vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến và các thông tin phù
hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản
truy cập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.
2. Tài khoản quản trị hệ thống (mạng máy tính, hệ điều
hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt
với tài khoản truy cập của người sử dụng thông thường. Tài khoản hệ thống phải
được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị, hạn chế dùng chung tài khoản
quản trị.
3. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng khóa quyền truy cập của tài khoản các hệ thống thông tin trong trường
hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an
toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Trường hợp cá nhân thay đổi vị trí công tác,
chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, trong vòng không quá 05 ngày làm việc
sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân
đó phải thông báo cơ quan, đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng
để điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng đối với hệ thống thông tin.
Điều 13. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với việc xây dựng và sử dụng phần mềm ứng dụng
1. Yêu cầu về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phải
được đưa vào tất cả các công đoạn thiết kế, xây dựng, triển khai và vận hành, sử
dụng phần mềm ứng dụng.
2. Phần mềm ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
cấu hình phần mềm, ứng dụng để xác thực người sử dụng; giới hạn số lần đăng nhập
sai liên tiếp; giới hạn thời gian để chờ đóng phiên kết nối; mã hóa thông tin
xác thực trên hệ thống; không được để chế độ đăng nhập tự động.
3. Phần mềm ứng dụng cần được kiểm tra phát hiện và
khắc phục các điểm yếu về an toàn, an ninh thông tin mạng trước khi đưa vào sử
dụng và trong quá trình sử dụng.
4. Cá nhân chỉ sử dụng phần mềm do đơn vị chuyên
trách về an toàn, an ninh thông tin mạng cài đặt trên máy tính, thiết bị kết nối
mạng máy tính được cấp; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi
chưa có sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
5. Thiết lập, phân quyền truy cập, quản trị, sử dụng
tài nguyên khác nhau của phần mềm ứng dụng với người sử dụng/nhóm người sử dụng
có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau; tách biệt cổng giao tiếp quản trị phần
mềm ứng dụng với cổng giao tiếp cung cấp dịch vụ; đóng các cổng giao tiếp không
sử dụng.
6. Chỉ cho phép sử dụng các giao thức mạng có hỗ trợ
chức năng mã hóa thông tin (SSH, SSL, VPN hoặc tương đương) khi truy cập, quản
trị phần mềm, ứng dụng từ xa trên môi trường mạng; hạn chế truy cập đến mà nguồn
của phần mềm ứng dụng và phải đặt mã nguồn trong môi trường an toàn do bộ phận
chuyên trách công nghệ thông tin quản lý.
Điều 14. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với dữ liệu
1. Chủ quản hệ thống thông tin phải thiết lập
phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã
hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động;
sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu.
2. Tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy
chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ phải được sao lưu dự phòng định
kỳ và lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu
dự phòng.
3. Đơn vị cần bố trí máy tính riêng không kết nối mạng,
đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu, thông tin và tài liệu quan trọng ở
các mức độ mật, tuyệt mật, tối mật.
Điều 15. Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin khi tiếp nhận, phát triển, vận hành và bảo trì hệ thống thông
tin
1. Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay thế một phần
hệ thống thông tin, chủ quản hệ thống thông tin phải rà soát cấp độ, phương án
bảo đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.
2. Khi tiếp nhận, phát triển, nâng cấp, bảo trì hệ
thống thông tin, chủ quản hệ thống thông tin phải tiến hành phân tích, xác định
rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp
hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá
nhân liên quan thực hiện.
3. Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, chủ
quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá, phân loại hệ thống thông tin
theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn hệ thống thông
tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đã xây dựng; ghi lại và
lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ quản lý, kiểm soát thông
tin.
4. Chủ quản hệ thống thông tin phải thực hiện công
tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ liệu,
tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống mà đối tác đang xử lý ra bên ngoài khi xây
dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng.
Điều 16. Giám sát an toàn, an
ninh thông tin mạng
1. Các hệ thống thông tin bắt buộc phải có chức
năng ghi và lưu giữ bản ghi nhật ký hệ thống của phần mềm ứng dụng trong khoảng
thời gian tối thiểu 03 tháng với những thông tin cơ bản: thời gian, địa chỉ,
tài khoản (nếu có), nội dung truy cập và sử dụng phần mềm, ứng dụng; các lỗi
phát sinh trong quá trình hoạt động; thông tin đăng nhập khi quản trị. Thực hiện
việc bảo vệ các chức năng ghi nhật ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo, sửa
đổi, phá hủy và truy cập trái phép.
2. Đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông
tin mạng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận
thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; việc chia sẻ, gửi, nhận
thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
3. Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với
bên ngoài, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài
phải cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Giao dịch
điện tử phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc
nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi
tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.
4. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương thức, hệ
thống kỹ thuật phục vụ công tác giám sát thực hiện theo quy định của pháp luật
về hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
Điều 17. Ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh thông tin mạng
1. Các đơn vị, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu tấn
công hoặc sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng cần nhanh chóng báo cho đơn vị
chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.
2. Khi xảy ra sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng
thuộc loại hình tấn công mạng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện báo
cáo đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng để khắc phục, xử lý
kịp thời.
Điều 18. Kiểm tra, đánh giá,
chế độ báo cáo an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá:
a) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo cấp độ;
b) Đánh giá hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn,
an ninh hệ thống thông tin;
c) Đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử
nghiệm xâm nhập hệ thống;
d) Kiểm tra, đánh giá khác do chủ quản hệ thống
thông tin quy định.
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
a) Kiểm tra, đánh giá định kỳ theo kế hoạch của chủ
quản hệ thống thông tin;
b) Kiểm tra, đánh giá đột xuất theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền.
3. Chế độ báo cáo
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin hàng năm định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo công tác thực thi bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo chủ quản hệ thống thông tin hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có
thẩm quyền.
b) Báo cáo định kỳ gửi về Cục Thống kê tội phạm và
Công nghệ thông tin trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo lãnh đạo
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện yêu cầu về bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin theo cấp độ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư cho bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với dự án đầu tư công để
xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp hệ thống thông tin, kinh phí đầu tư cho bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo cấp độ được bố trí trong vốn đầu tư của
dự án tương ứng.
3. Kinh phí thực hiện giám sát, đánh giá, quản lý rủi
ro an toàn, an ninh thông tin mạng; đào tạo ngắn hạn, tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, diễn tập an toàn thông tin và ứng cứu sự cố được cân đối bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế
này vi phạm Quy chế và các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các
hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến
tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu thì chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp
luật hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết
định ban hành. Các quy định trước đây trái với Quy chế này bị bãi bỏ.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện Kiểm sát quân sự các cấp chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giao Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông
tin chủ trì, phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung thì kịp thời báo cáo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin
để tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết
định./.