ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2020/QĐ-UBND NGÀY 26/8/2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1327/TTr-STP ngày 24 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, ban hành kèm theo Quyết định số
32/2020/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi. Trẻ em bị bỏ
rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền; đồng thời, cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ
sở y tế.”
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm b Khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã trong 07 ngày liên tục về việc trẻ em bị bỏ rơi. Hết thời hạn
niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành
đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Phối hợp trong
việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Khi tiếp nhận hồ sơ theo Khoản
3 Điều 6 Quy chế này, trường hợp có công dân Việt Nam thường trú trong nước
đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có
công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên
hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Cơ sở nuôi dưỡng để thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trường hợp không có công dân
Việt Nam thường trú trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không
thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan báo, đài địa phương
thực hiện việc thông báo trên Báo Ninh Thuận hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi 03 lần liên tiếp trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp có văn bản đề nghị.”
3. Bổ sung
Khoản 4 vào Điều 10 như sau:
“4. Trường hợp không đồng ý với
việc giới thiệu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo lý do bằng văn bản
để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được, Sở Tư pháp gửi trả lại hồ
sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp kèm theo văn bản nêu rõ
lý do.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng
có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
07/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí
cấp, gia hạn, sửa đổi gỉấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài; Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn,
sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 19/7/2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, BTCDNC;
- Lưu: VT. VNXV. MD.
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|