TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44286/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế
GTGT dịch vụ ăn uống cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Đức Nhân
(Địa chỉ:
23L Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST:
0100233368)
Trả lời công văn số 08/2019/ĐN của Công ty TNHH Đức
Nhân (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm
để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được
ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. ... Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu
phi thuế quan và giữa các khu
phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
và được hưởng các ưu đãi về thuế như
khu phi thuế quan theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu…”
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận
tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc
cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có
đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở
ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại
Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt
Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất
0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần
giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ
lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ
Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của
Bộ Tài chính) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội
trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ
cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của đơn
vị tại công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Công ty TNHH Đức Nhân là đơn vị kinh doanh nhà hàng, ăn uống. Công ty ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ ăn uống tại các sự kiện cho các doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan (không phải là dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp hàng ngày cho
công nhân viên) thì:
- Trường hợp dịch vụ ăn uống được Công ty cung cấp trực tiếp cho doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan nếu đáp ứng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được xác định là dịch vụ
xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
- Trường hợp dịch vụ ăn uống được Công ty cung cấp trực
tiếp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan nhưng địa điểm tiêu dùng ngoài
khu phi thuế quan thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh, đối chiếu với các quy định pháp luật đã được trích dẫn trên đây để
thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ
Phòng Thanh tra
- Kiểm tra số 9
để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT9;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|