TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45553/CT-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN.
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần VCCORP
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, TP. Hà
Nội - MST: 0101871229
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 250419/KT-VCC đề ngày 25/04/2019 và công văn số 160519/KT-VCC đề ngày
16/5/2019 của Công ty cổ phần VCCORP (sau đây gọi tắt là công ty) hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 15 quy định về thuế suất
ưu đãi:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong
thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...d) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng
mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định
này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm
nếu có);
…
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
doanh thu từ dự án đầu tư mới;...”
+ Tại Điều 16 quy định về miễn thuế,
giảm thuế:
“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
…
4... Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu
tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa
chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó
hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ
tính thuế tiếp theo.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151 /2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế
đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án
đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối
với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế
thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải
xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định.”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong
thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
…
d) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công
nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao
được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và
các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản
4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2
Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng
mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành
lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu
có).”
+ Tại Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ
sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động
sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế
suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế,
doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng
ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác
định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh
thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với
tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc
chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi
phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi
phí được trừ của doanh nghiệp...”
- Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg
ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục công nghệ cao được khuyến khích
phát triển.
- Căn cứ Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg
ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục công nghệ cao được khuyến
khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014
của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
- Về mức ưu đãi thuế TNDN và
thuế suất được hưởng:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp
công nghệ cao đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ
hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 1 Điều
15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ.
- Về thời gian hưởng ưu đãi
thuế TNDN:
Trường hợp Công ty được cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao ngày 29/11/2018 thì Công ty được lựa chọn
hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên (từ ngày
29/11/2018) hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi
thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu
đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ
tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì mức ưu đãi
đối với doanh nghiệp công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho
doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp
mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn,
giảm nếu có).
- Về việc hạch toán riêng các
khoản thu nhập nhận được
Trong thời gian đang được hưởng ưu
đãi thuế TNDN nếu Công ty thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng
ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|