ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2936/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ
tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
3656/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa
bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
4072/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh Bình Định ban hành biểu mẫu
báo cáo thống kê và phân công thực hiện thu thập thông tin thuộc Hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Thực hiện Công văn số
5903/UBND-TH ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh về chủ trương giao thực hiện điều điều
tra, khảo sát, thu thập thông tin thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Cục Thống kê
tỉnh tại Văn bản số 811/TTr-CTK ngày 09 tháng 8 năm 2024 và ý kiến tham gia góp
ý của các sở, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra công nghiệp hàng tháng tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện điều tra theo đúng Phương án Điều tra đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Giám đốc các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp, chủ các cơ sở cá thể có hoạt
động sản xuất công nghiệp được chọn vào mẫu điều tra hàng tháng của tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời theo phiếu điều tra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công
Thương, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2936/QĐ-UBND ngày 16/8/2024 của UBND tỉnh
Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích
- Thu thập thông tin cơ bản về
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh tế trực
thuộc doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp cá thể, để phục vụ công tác quản lý nhà
nước các cấp và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các đối tượng
dùng tin khác.
- Cung cấp số liệu giá trị sản
phẩm công nghiệp các huyện, thị xã, thành phố, phục vụ việc chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội địa phương hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
2. Yêu cầu
Thực hiện điều tra công nghiệp
hàng tháng phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức thực hiện,
điều tra thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, công bố kết quả được thực
hiện theo đúng quy định trong Phương án;
- Kết quả điều tra phải phản
ánh đúng tình hình thực tế của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
- Quản lý và sử dụng kinh phí
điều tra đúng mục đích, chế độ, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Chọn mẫu điều tra công nghiệp
hàng tháng được tiến hành trên phạm vi 11 huyện, thị xã, thành phố (viết gọn là
huyện).
2. Đối tượng điều tra
Là các doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập, hợp tác xã, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp và các
cơ sở công nghiệp cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở kinh tế) có hoạt động sản
xuất công nghiệp và trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp thuộc danh mục
điều tra.
3. Đơn vị điều tra
Là các cơ sở kinh tế có đầy đủ
các điều kiện sau:
- Có địa điểm sản xuất được xác
định;
- Có hoạt động sản xuất công
nghiệp;
- Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
được quy định trong danh mục sản phẩm điều tra;
- Được chọn vào mẫu điều tra.
Cụ thể gồm các loại hình cơ sở
kinh tế sau đây:
(1) Các doanh nghiệp công
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thuộc các thành phần kinh tế có hình thức tổ
chức sản xuất như sau:
- Doanh nghiệp đơn, là doanh
nghiệp không có cơ sở kinh tế trực thuộc (văn phòng doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất cùng trong một địa điểm).
- Doanh nghiệp có cơ sở kinh tế
trực thuộc, trong đó các cơ sở trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong danh mục điều
tra đều có địa điểm trong tỉnh.
(2) Hợp tác xã sản xuất công nghiệp.
(3) Cơ sở kinh tế thuộc các loại
hình doanh nghiệp có địa điểm sản xuất ở tỉnh Bình Định, trực tiếp sản xuất ra
các sản phẩm công nghiệp được quy định trong danh mục sản phẩm điều tra và tổ
chức hạch toán theo dõi được các số liệu về sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm.
Những cơ sở kinh tế nói trên
không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm trong danh mục điều tra, mà chỉ làm
nhiệm vụ giới thiệu hoặc bán sản phẩm hoặc các dịch vụ khác cho sản xuất thì
không phải là đơn vị điều tra.
(4) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp cá thể.
III. LOẠI ĐIỀU
TRA
1. Loại điều tra
Điều tra công nghiệp hàng tháng
là cuộc điều tra chọn mẫu, gồm 200 doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi tắt là doanh
nghiệp) và 550 hộ cá thể được thực hiện hàng tháng tại 11 huyện, thị xã, thành
phố.
2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Mẫu của khu vực doanh nghiệp và
cá thể được chọn đại diện cho từng huyện, thị xã, thành phố và được sử dụng cố
định cho nhiều năm do Cục Thống kê tỉnh Bình Định chọn. Nếu mẫu có biến động ảnh
hưởng đến tính đại diện của các chỉ tiêu được công bố hàng quý của địa phương sẽ
được bổ sung kịp thời.
Đối với ngành công nghiệp cấp
I: Điều tra 100%.
Chọn mẫu điều tra được thực hiện
riêng cho khu vực cơ sở doanh nghiệp và khu vực cơ sở cá thể.
2.1. Chọn mẫu đối với khu
vực doanh nghiệp
Chọn các ngành công nghiệp cấp
2 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 1 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn các ngành công nghiệp cấp
4 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 2 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn sản phẩm đại diện cho các ngành
công nghiệp cấp 4.
Chọn cơ sở sản xuất ra các sản
phẩm trong danh mục điều tra.
2.2. Chọn mẫu đối với khu
vực cơ sở công nghiệp cá thể
Chọn các ngành công nghiệp cấp
2 đại diện cho các ngành công nghiệp cấp 1 của huyện, thị xã, thành phố.
Chọn xã, phường, thị trấn đại
diện cho sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2 được chọn mẫu.
Chọn cơ sở sản xuất đại diện
cho mỗi ngành công nghiệp cấp 2.
IV. THỜI ĐIỂM,
THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Các chỉ tiêu thu thập theo thời
điểm điều tra được quy định cụ thể trong từng phiếu điều tra.
2. Thời kỳ thu thập thông
tin
Đối với các chỉ tiêu thu thập
theo thời kỳ: Lấy số liệu phát sinh của tháng báo cáo và tháng tiếp theo
tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Sản phẩm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm
xuất kho cho chế biến tiếp theo, dự tính sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, dự
tính sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo của
cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần.
Đối với các chỉ tiêu thu thập
theo thời điểm: Lấy số liệu theo thời điểm đầu hoặc cuối tháng báo cáo hoặc
tháng tiếp theo tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Tồn kho sản phẩm đầu tháng báo
cáo, lao động thời điểm cuối tháng báo cáo và dự tính lao động cuối tháng tiếp
theo tháng báo cáo.
3. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra thu thập số
liệu đối với các đơn vị điều tra tại các địa bàn được tiến hành từ ngày 08 đến
ngày 18 hàng tháng.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra công nghiệp hàng tháng
thực hiện thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp:
Áp dụng đối với doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên trang
thông tin điện tử điều tra của Cục Thống kê tỉnh Bình Định. Điều tra viên (viết
gọn là ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) đến
đơn vị điều tra để thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử
(phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra,
nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp:
Áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể công nghiệp. ĐTV đến từng cơ sở
gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng
điều tra để ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết
bị điện tử di động (phiếu CAPI).
V. NỘI DUNG,
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra công
nghiệp tháng gồm các thông tin:
- Thông tin về nhận dạng đơn vị
điều tra: Tên, địa chỉ, số điện thoại và loại hình của cơ sở;
- Thông tin về lao động;
- Thông tin về kết quả sản xuất
kinh doanh: Khối lượng sản phẩm tồn kho, khối lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, khối lượng sản phẩm xuất kho cho chế biến tiếp theo trong
doanh nghiệp, dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo
của cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp;
- Số ngày hoạt động trong
tháng;
- Tình hình sản xuất trong
tháng.
2. Phiếu điều tra: Có 2
loại phiếu điều tra:
- Phiếu số 01-ĐTCN-T: Phiếu thu
thập thông tin về sản xuất của doanh nghiệp.
- Phiếu số 02-ĐTCN-T: Phiếu thu
thập thông tin về sản xuất của cơ sở công nghiệp cá thể.
Mẫu phiếu và giải thích các chỉ
tiêu của phiếu điều tra cụ thể tại phần Phụ lục.
VI. PHÂN LOẠI
THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra công nghiệp hàng
tháng sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Danh mục các đơn vị hành
chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến 31/12/2021.
4. Danh mục sản phẩm công nghiệp:
Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY
TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điều tra
điện tử được truyền về và lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Cục Thống kê tỉnh
Bình Định ngay sau khi việc thu thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều
tra. Dữ liệu được kiểm tra, duyệt và nghiệm thu bởi giám sát viên các cấp (cấp
huyện, cấp tỉnh) và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác làm sạch
và xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin theo quy định của Phương án điều tra.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Cục Thống kê thiết kế biểu tổng
hợp kết quả đầu ra cho toàn tỉnh, phân theo các huyện, thị xã, thành phố; phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phần mềm để tổng hợp các chỉ tiêu theo biểu
mẫu.
Phương pháp tổng hợp và biểu mẫu
đầu ra cụ thể trong Phụ lục.
VIII. KẾ HOẠCH
TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra mở rộng mẫu công nghiệp
tháng được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng Phương án, các tài
liệu điều tra
|
Tháng 05/2024
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
2
|
Trình Tổng cục Thống kê thẩm
định phương án điều tra
|
Tháng 06/2024
|
UBND Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
3
|
Ban hành Quyết định và Phương
án điều tra
|
Tháng 08/2024
|
UBND Bình Định
|
Cục Thống kê Bình Định
|
4
|
Thiết lập chương trình điều
tra CAPI, Webform và tổng hợp kết quả điều tra
|
Tháng 07 - 08/2024
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
5
|
Lập dự toán kinh phí điều tra
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh duyệt
|
Tháng 9 của năm trước năm điều tra
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Sở Tài chính
|
6
|
Hoàn thiện các tài liệu điều
tra (Phiếu điều tra và các tài liệu khác)
|
Hàng năm sửa đổi, bổ sung vào tháng 12 của năm trước năm điều tra
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
7
|
Chọn dàn mẫu điều tra doanh
nghiệp và hộ cá thể
|
Tháng 12 hàng năm
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
8
|
Rà soát doanh nghiệp và hộ cá
thể chọn vào mẫu điều tra
|
Tháng 12 hàng năm
|
Chi cục Thống kê cấp huyện
|
Cục Thống kê
|
9
|
Tổ chức hội nghị tập huấn
nghiệp vụ cho điều tra viên và giám sát viên cấp tỉnh và huyện
|
Tháng 12 hàng năm
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Chi cục Thống kê cấp huyện
|
10
|
Thu thập thông tin tại đơn vị
điều tra
|
Từ ngày 08-18 hàng tháng
|
Điều tra viên, Giám sát viên
|
Chi cục Thống kê cấp huyện
|
11
|
Kiểm tra, giám sát điều tra
|
Từ ngày 08-18 hàng tháng
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Chi cục Thống kê cấp huyện
|
12
|
Xử lý kết quả điều tra
|
Từ ngày 18-22 hàng tháng
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Chi cục Thống kê cấp huyện
|
13
|
Tổng hợp, phân tích kết quả
điều tra
|
Từ ngày 22-25 hàng tháng
|
Cục Thống kê Bình Định
|
Các đơn vị liên quan
|
IX. TỔ CHỨC
ĐIỀU TRA
1. Công
tác chuẩn bị
1.1. Chọn mẫu và rà soát
danh sách mẫu điều tra
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan chọn mẫu các đơn vị điều tra; chỉ đạo Chi
cục Thống kê cấp huyện thực hiện rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên phạm vi
toàn tỉnh, phục vụ công tác thu thập thông tin.
1.2. Tuyển chọn điều tra
viên và giám sát viên
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ
trì tuyển chọn điều tra viên phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều
tra. Trách nhiệm của ĐTV:
+ Tham dự đầy đủ và nghiêm túc
lớp tập huấn dành cho ĐTV;
+ Liên hệ với doanh nghiệp để
cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn đăng nhập vào trang
Web thu thập thông tin doanh nghiệp;
+ Hướng dẫn qui trình kê khai
và giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp cung cấp thông tin theo yêu cầu của
phương án điều tra;
+ Kiểm soát tiến độ, đôn đốc,
nhắc nhở, hỗ trợ doanh nghiệp trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu trong bảng
hỏi phù hợp với thực tế của doanh nghiệp;
+ Kiểm tra thông tin do doanh
nghiệp cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại
thông tin;
+ Báo cáo cho giám sát viên phụ
trách những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin nằm
ngoài qui định của phương án điều tra.
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết
quả công việc được phân công.
- Giám sát viên (viết gọn là GSV)
là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của ĐTV và hỗ trợ
chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình thực hiện điều
tra. Có 2 cấp giám sát viên: Giám sát viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp huyện.
Giám sát viên cấp tỉnh bao gồm công chức của Cục Thống kê; giám sát viên cấp
huyện bao gồm công chức của Chi cục Thống kê cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp vụ
điều tra
Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ
trì tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ điều tra trong thời gian 01 ngày cho lực
lượng tham gia điều tra, gồm: lãnh đạo Chi cục Thống kê; giám sát viên cấp tỉnh
và huyện và ĐTV.
1.4. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm: Quyết
định ban hành Phương án điều tra; hướng dẫn nghiệp vụ phiếu điều tra và sử dụng
phần mềm do Cục Thống kê biên soạn; Cục Thống kê chủ động in và phân phối theo
khối lượng thực tế của đơn vị, bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
1.5. Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng
trong điều tra bao gồm: Chương trình phần mềm thu thập thông tin Web-form,
CAPI; các chương trình quản lý kiểm tra, giám sát và duyệt phiếu điều tra điện
tử; chương trình tổng hợp kết quả điều tra, …do Cục Thống kê tỉnh Bình Định chủ
trì xây dựng.
2. Công
tác điều tra
Cục Thống kê chỉ đạo và phối hợp
với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức điều tra thu thập thông tin, bảo đảm việc
thu thập thông tin thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng và thời gian quy
định.
Căn cứ kế hoạch điều tra, Chi cục
Thống kê bố trí điều tra viên liên hệ trực tiếp đến đối tượng điều tra được
phân công để phỏng vấn và thu thập các thông tin, ghi phiếu chính xác, đầy đủ
theo quy trình của cuộc điều tra. Điều tra viên phải gửi dữ liệu đã điều tra về
máy chủ theo đúng quy định, sửa chữa sai sót khi có yêu cầu từ giám sát viên. Bảo
mật thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn theo quy định.
3. Công
tác kiểm tra, giám sát
Nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc
điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc
điều tra, trong đó tập trung chủ yếu vào quá trình lập; rà soát, cập nhật danh
sách doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; điều tra tại
doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở công nghiệp cá thể; kiểm tra và duyệt phiếu
điều tra trên trang Web điều hành. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện
như sau:
3.1. Đối với giám sát
viên cấp huyện
Thực hiện giám sát, kiểm tra và
duyệt số liệu của điều tra viên được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính
sau:
- Kiểm tra, đảm bảo điều tra
viên tiến hành thu thập đúng đối tượng điều tra, tiến độ điều tra;
- Kiểm tra chất lượng thông
tin, thông báo cho điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác
minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các phiếu điều
tra được phân công giám sát khi điều tra viên đã hoàn thành điều tra, hoàn thiện
sửa lỗi; kiểm tra thông tin các đơn vị điều tra đã được điều tra viên xác nhận
hoàn thành;
- Thông báo cho ĐTV những vấn đề
nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của điều tra viên liên quan đến
nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh;
- Trao đổi với giám sát viên tỉnh
về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị
thông minh trong quá trình điều tra.
3.2. Đối với giám sát
viên cấp tỉnh
Thực hiện giám sát, kiểm tra và
duyệt số liệu của các địa bàn điều tra được phân công phụ trách với các nhiệm vụ
chính sau:
- Kiểm tra tiến độ điều tra
hàng ngày của điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên
cấp huyện duyệt;
- Kiểm tra chất lượng thông
tin, thông báo cho giám sát viên cấp huyện những thông tin trong phiếu cần kiểm
tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Duyệt toàn bộ các phiếu điều
tra được phân công giám sát;
- Thông báo cho giám sát viên cấp
huyện những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của giám sát
viên cấp huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị thông minh.
4. Công tác
phúc tra
Nhằm đánh giá chất lượng cuộc
điều tra, Cục Thống kê tiến hành phúc tra từ 5 - 10% số đơn vị đã được điều
tra.
Để đảm bảo chất lượng của phúc
tra, phúc tra viên được chọn là người có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ, sử dụng
thành thạo các phiếu điện tử, có trách nhiệm cao và trực tiếp đến đơn vị được
chọn để phúc tra. Trong quá trình làm việc, phúc tra viên tuyệt đối không để lộ
thông tin của đơn vị điều tra, ngay cả đối với chính quyền địa phương.
5. Nghiệm
thu, xử lý thông tin và tổng hợp phân tích kết quả điều tra
5.1. Nghiệm thu kết quả
điều tra
- Giám sát viên cấp huyện kiểm
tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của các đối tượng điều tra được phân công phụ
trách.
- Giám sát viên cấp tỉnh kiểm
tra và nghiệm thu dữ liệu điều tra của toàn bộ các đối tượng điều tra.
5.2. Xử lý thông tin và tổng
hợp phân tích kết quả điều tra
Cục Thống kê thực hiện việc kiểm
tra, ghi mã, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ tổng hợp và phân tích
kết quả điều tra. Trên cơ sở dữ liệu điều tra, Cục Thống kê phối hợp với Sở
Công Thương tỉnh Bình Định tổng hợp, kết xuất dữ liệu và phân tích kết quả điều
tra.
6. Chỉ đạo
thực hiện
6.1. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng Kế hoạch điều
tra, chuẩn bị các điều kiện để phục vụ điều tra. Tổ chức, chỉ đạo toàn bộ cuộc
điều tra, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, xử lý dữ liệu, tổng hợp và phân tích
kết quả điều tra ...; chỉ đạo, phối hợp với Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức
tập huấn, kiểm tra, giám sát, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra,
nghiệm thu kết quả điều tra đối với các giám sát viên.
6.2. Sở Công Thương
Có trách nhiệm phối hợp cung cấp
thông tin các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp cần điều tra để Cục
Thống kê thực hiện. Trên cơ sở kết quả điều tra, Sở Công thương tổng hợp số liệu,
tham mưu báo cáo UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển
công nghiệp hàng năm và theo giai đoạn đảm bảo phù hợp với thực tế và quy định
hiện hành.
6.3. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu cơ quan có
thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo Phương
án của cuộc điều tra.
6.4. Các Sở, ban
ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê để thực hiện tốt cuộc điều
tra trên địa bàn tỉnh.
6.5. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
Có trách nhiệm chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có trụ sở trên
địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra viên hoàn thành nhiệm vụ, tuyên
truyền, động viên các đối tượng điều tra cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ
theo yêu cầu của cuộc điều tra.
6.6. Chi cục Thống kê cấp
huyện: Tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều tra trên địa bàn huyện từ khâu
rà soát, cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn ĐTV và GSV cấp huyện; thu thập
thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu điều tra.
X. KINH PHÍ
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra công nghiệp
hàng tháng tỉnh Bình Định do Ngân sách Nhà nước địa phương bảo đảm trong phạm
vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định có liên quan khác (nếu có).
Cục Thống kê có trách nhiệm căn
cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, tổ chức thực hiện chi trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả,
không trùng lắp với nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và thanh quyết toán
kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.
Trong phạm vi dự toán được
giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
tốt cuộc Điều tra công nghiệp hàng tháng theo đúng nội dung của Phương án điều
tra, văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và các chế độ tài
chính hiện hành./.