ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ QUAN THẨM ĐỊNH,
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm,
thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phân công, phân cấp cơ quan quản lý
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 17
tháng 9 năm 2019.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long Quy định cơ quan kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn, thực phẩm nông
lâm thủy sản và phân công, phân cấp cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục QLCL NLS&TS - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- MTTQVN tỉnh VL và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP. UBND tỉnh
- Báo Vĩnh Long, Đài PT-TH VL;
- Cổng TTĐT của UBND tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
QUY ĐỊNH
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN
TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định nguyên tắc hoạt động, cơ quan thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; cơ
quan quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các
quy định khác về quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản, Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm,
thủy sản (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và phối hợp trong công tác thẩm định,
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Trên cơ sở
các quy định của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo sự
thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
3. Bảo đảm
nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản
lý của một cơ quan quản lý nhà nước. Trường hợp cơ sở sản xuất,
định, quản lý
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, cơ quan liên quan có trách nhiệm cử cán bộ
tham gia các hoạt động thẩm định, quản lý với cơ quan chủ trì (nếu có yêu cầu từ
cơ quan chủ trì); cơ quan được giao chủ trì thẩm định, quản lý chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm định, quản lý đối với cơ sở thuộc đối tượng được phân công,
phân cấp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
thẩm quyền thẩm định, quản lý của Chi cục Chăn nuôi và Thú y với các Chi cục Thủy
sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thì Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu
trách nhiệm thẩm định, quản lý.
b) Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
thẩm quyền thẩm định, quản lý của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật với Chi
cục Thủy sản thì Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm thẩm định,
quản lý.
c) Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
thẩm quyền thẩm định, quản lý của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản với các chi cục khác trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm thẩm định,
quản lý.
d) Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc
thẩm quyền thẩm định, quản lý của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thì
cơ quan cấp cao hơn chịu trách nhiệm thẩm định, quản lý.
4. Những vướng
mắc phát sinh trong quá trình phối hợp thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường
hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Chương II
QUY ĐỊNH CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ
Điều 4. Cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Nội dung quy định
cơ quan thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cụ thể tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 5. Phân công, phân cấp cơ quan quản lý đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Nội dung quy định
phân công, phân cấp cơ quan quản lý cụ thể tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy
định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp theo quy định này.
3. Chủ trì phối
hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện các hoạt động thẩm định, quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản của các cơ quan được phân công, phân cấp
theo quy định này.
Điều 7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, cân đối nguồn theo khả năng ngân
sách hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí cho các cơ quan thẩm
định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường hợp nguồn thu
không đảm bảo trang trải chi phí thu theo quy định.
Điều 8. Các chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chủ trì tổ
chức thực hiện thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý
của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công
tại các Phụ lục của quy định này.
2. Tổ chức đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ
và cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy định này.
3. Báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
4. Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm tham mưu Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản), Ủy
ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn huyện theo phân cấp của quy định này.
2. Phân công
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế chịu trách nhiệm
thẩm định, quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trên địa bàn huyện theo phân cấp tại các Phụ lục của
quy định này.
3. Tổ chức đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ
và cho Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo quy định này.
4. Chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, bố trí nguồn lực, kinh phí triển khai công
tác thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện
theo quy định.
5. Báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn xã theo phân cấp của quy định này.
2. Phân công
cán bộ chịu trách nhiệm quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp tại Phụ lục 2
của quy định này.
3. Cử cán bộ
được giao nhiệm vụ quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tham dự các lớp đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ do cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức.
4. Chỉ đạo Bộ
phận Tài chính - Kế hoạch tham mưu, bố trí nguồn lực, kinh phí triển khai công
tác quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định.
5. Báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế) theo chế độ báo cáo hiện hành.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quy định tại Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng
9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Cơ quan thẩm định và loại sản phẩm
|
Loại hình cơ sở
|
I
|
Chi cục Chăn nuôi và
Thú y
|
|
1
|
Chăn nuôi động vật trên cạn
(bao gồm cả côn trùng dùng làm thực phẩm như: châu chấu, dế, nhộng tằm,...);
sơ chế sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn.
|
Cơ sở sản xuất do cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc được xác định đạt tiêu chí kinh tế
trang trại.
|
2
|
Giết mổ gia súc, gia cầm.
|
Toàn bộ cơ sở có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
|
3
|
Thịt và các sản phẩm có nguồn
gốc từ động vật trên cạn tươi sống dùng làm thực phẩm (bao gồm cả mật ong, sản
phẩm sữa ong chúa, các sản phẩm từ yến).
|
Cơ sở kinh doanh do cấp tỉnh
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
|
II
|
Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật
|
|
1
|
Sản xuất ban đầu sản phẩm có
nguồn gốc thực vật.
|
Cơ sở sản xuất do cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc được xác định đạt tiêu chí kinh tế
trang trại.
|
2
|
Sơ chế gắn liền với sản xuất
ban đầu sản phẩm có nguồn gốc thực vật.
|
Cơ sở sản xuất do cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
|
III
|
Chi cục Thủy sản
|
|
1
|
Nuôi trồng thủy sản thâm canh
(cá tra, cá lồng bè, thủy sản khác).
|
Cơ sở sản xuất do cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc được xác định đạt tiêu chí kinh tế
trang trại.
|
2
|
Tàu cá.
|
Cơ sở tàu cá có chiều dài từ
15 mét trở lên.
|
IV
|
Chi cục Quản lý chất lượng
NLS&TS
|
|
1
|
Sản phẩm thực phẩm theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ và
được Bộ Nông nghiệp & PTNT phân cấp cho cấp địa phương quản lý.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh do
cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ các cơ sở phân công cho
các chi cục khác ở Phần I, II, III Phụ lục này).
|
2
|
Sản xuất nhiều loại sản phẩm
thực phẩm, vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm theo quy
định tại Khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ- CP của Chính phủ;
chợ đầu mối, đấu giá nông sản theo quy định tại Khoản 7 Điều 38 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP của Chính phủ và được Bộ Nông nghiệp & PTNT phân cấp cho cấp
địa phương quản lý.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh do
cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
|
V
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
1
|
Sản phẩm thực phẩm theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ và
được Bộ Nông nghiệp & PTNT phân cấp cho cấp địa phương quản lý.
|
Cơ sở sản xuất trên địa bàn
huyện do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ các cơ sở phân
công cho cấp tỉnh ở Phần I, II, III, IV Phụ lục này).
|
2
|
Sản xuất nhiều loại sản phẩm
thực phẩm, vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm theo quy
định tại Khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ- CP của Chính phủ;
chợ đầu mối, đấu giá nông sản theo quy định tại Khoản 7 Điều 38 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP của Chính phủ và được Bộ Nông nghiệp & PTNT phân cấp cho cấp
địa phương quản lý.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn huyện do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỐI
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quy định tại Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng
9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Cơ quan quản lý
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
1
|
Chi cục Thủy sản
|
- Cơ sở nuôi cá tra thâm canh
nhỏ lẻ; nuôi trồng thủy sản lồng bè nhỏ lẻ có hoặc không có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
- Tàu cá có chiều dài từ 6
mét đến nhỏ hơn 15 mét.
|
2
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Cơ sở có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do cấp huyện cấp, bao gồm:
- Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, trừ
nuôi cá tra thâm canh và nuôi trồng thủy sản lồng bè;
- Sơ chế nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn.
|
3
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Cơ sở không có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, trừ
nuôi cá tra thâm canh và nuôi trồng thủy sản lồng bè;
- Sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định;
- Tàu cá có chiều dài nhỏ hơn
6 mét;
- Sơ chế nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn.
|