ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 3480/TTr-STTTT
ngày 23 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 10/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Đồng Nai và Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai sửa đổi Khoản 2 Điều 4 Quy định về tổ chức và hoạt động
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên hòa và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư Pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Long Khánh
và thành phố Biên Hòa;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (vudq, ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối
với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Vị trí và chức năng
Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in,
phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại;
thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông, tần số vô tuyến điện; công nghiệp công
nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch
điện tử, chuyển đổi số tại địa phương.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động, trụ sở làm việc
1. Sở Thông tin và Truyền
thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng và kho
bạc nhà nước theo đúng quy định pháp luật.
- Điện thoại: 02513.
827070
- Website: stttt.dongnai.gov.vn
- Email:
[email protected]
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định
liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát
triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Thông tin và
Truyền thông;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông
cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân huyện;
d) Dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông
tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình,
đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Về báo chí (bao gồm
báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản
tin)
a) Quản lý báo chí lưu
chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền
hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong
giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền
trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ
quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều
kiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt
hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh truyền hình của địa phương sau
khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ
phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và
phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản thuộc địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy
photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận,
xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và
đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu
xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và
Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có
thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấp lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật
Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy
định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác
bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương
hoặc văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các
hình thức: Giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất trên Cổng Thông
tin điện tử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Về thông tin cơ sở và
hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản
lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa
phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông
tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định
và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách
các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập
nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm
truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra,
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép
bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy
định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng
trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản
lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính,
an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt
động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công
ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng
bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ
tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các
công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát
triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng
viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng
mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa
bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần
số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn
hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công
nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện các
chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông
tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần
cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập
nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp
công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư,
thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp,
đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông tại địa phương;
d) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông
tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các
nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt
động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực
hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất,
xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng
quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp;
xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, Cổng Thông tin điện tử của
địa phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông
tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả;
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm
định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập
nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh
giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội
bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc
về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc
địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ
liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai,
xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng,
cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số,
ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các
hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động
của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
h) Tổ chức triển khai các
hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời
gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy
ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện
tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin
mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn
vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch thẩm định về an toàn
thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức triển khai bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ thẩm định về an toàn thông tin mạng
trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh
giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm thiết bị công nghệ thông tin và
truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển
khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không
gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật
để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của
pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và
Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo
quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không
gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và
Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo
đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng
dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho
người dân;
h) Tổ chức triển khai,
xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống
hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn
công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp các
cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc;
bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng;
16. Phối hợp tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí,
chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin
và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và
truyền thông trên địa bàn.
17. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền
thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở
địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm,
dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp tham gia
công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
24. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền
thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai
các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống
kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu
và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều
tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Thông tin và Truyền
thông có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy
định pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Chuyển đổi số;
d) Phòng Báo chí - Truyền
thông.
3. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh Đồng
Nai.
Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
được thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều
6. Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trên cơ sở số biên chế
công chức, số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phân bổ phù hợp vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều
7. Chế độ làm việc
1. Sở Thông tin và Truyền
thông làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
trong các hoạt động.
2. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông quyết định và chịu trách nhiệm trong các hoạt động theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 5 của Quy định này. Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
3. Các đơn vị phòng chức
năng và phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác của Sở Thông tin và Truyền thông làm
việc theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông quyết định ban hành.
4. Chế độ hội họp
a) Giám đốc và các Phó
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông họp giao ban hàng tuần hoặc khi có công
việc cần phối hợp giải quyết.
b) Lãnh đạo Sở họp với đại
diện các phòng chức năng, phòng chuyên môn nghiệp vụ khác của Sở khi có công việc
cần phối hợp giải quyết.
c) Hàng tuần họp giao ban
với toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan Sở hoặc tổ chức họp toàn cơ
quan khi có công việc chung cần giải quyết.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Thông tin
và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền
thông chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ thông tin và
Truyền thông theo quy định và khi có yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Thông tin và Truyền
thông tiếp nhận chỉ đạo của Tỉnh ủy, ý kiến của các Ban, của Đảng ủy khối các
cơ quan về những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, nội dung định
hướng hoạt động của Sở.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về phạm vi quản lý của ngành.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc
họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập; tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể trong
tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước (do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập)
a) Sở Thông tin và Truyền
thông có mối quan hệ mật thiết với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể trong tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước (do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập) trên nguyên tắc hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ của sở,
ban, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị
chung của tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp phục vụ công tác quản lý
nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Phối hợp các huyện, thành
phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ
đối với phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa về công tác quản lý nhà nước ngành thông tin
truyền thông.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ
chức và hoạt động Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố
Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp thực hiện nội dung quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Quy định này ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Văn hóa và Thông tin.
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp với yêu cầu
thực hiện và quy định của pháp luật./.