ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
16 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT DỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 431/TTr-STNMT ngày 04/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 24/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối
với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở.
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá
đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ
giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác
định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
i) Xây dựng, quản lý, khai
thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định.
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật.
l) Kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.
b) Khoanh định vùng cấm,
vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các
khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao không được san lấp.
c) Xây dựng, quản lý hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với lưu vực sông nội tỉnh.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên
nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền;
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
e) Tổ chức thực hiện các hoạt
động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống
kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên địa bàn.
g) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh theo quy định; kịp thời phát hiện và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản
mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
e) Xây dựng giá tính thuế
tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải
điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu
môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất
thải tại tỉnh; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội
dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo
môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tổ chức thu thập và thẩm
định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ
hai đơn vị hành chính cấp huyện thuộc trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy
động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định.
h) Thực hiện việc đăng ký,
công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về
môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối
nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp
môi trường hàng năm của các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực hiện việc
chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi
môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.
l) Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo
thẩm quyền.
m) Tổ chức điều tra, thống
kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái,
loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây
trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất
và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững
tài nguyên đa dạng sinh học tại tỉnh.
n) Hướng dẫn, tổ chức điều
tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa,
kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về
các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
o) Tổ chức thu thập, quản
lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật,
duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi
trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
p) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai
trên địa bàn.
c) Thẩm định nội dung về khí
tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ
thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn.
e) Thu thập, khai thác và sử
dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh; hướng dẫn, điều phối việc tổ
chức thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về
biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý.
c) Theo dõi, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế
- xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó.
d) Hướng dẫn thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại tỉnh; quản lý việc bảo mật,
lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại tỉnh.
d) Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa
giới hành chính, địa danh thuộc tỉnh; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống
nhất về biển:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp
biển, vùng ven biển thuộc địa bàn tỉnh.
c) Thống kê, đánh giá tài
nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển và đề
xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của tỉnh.
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên
và môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc
biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn
thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ
và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo vệ bờ biển.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định các quy hoạch
chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, quy hoạch mạng lưới dịch vụ,
đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc
trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
h) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
i) Điều tra, đánh giá và kiểm
soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển từ các nguồn phát sinh do các hoạt động
khai thác, sử dụng biển và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn tỉnh.
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá
hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án,
công trình khai thác, sử dụng biển thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh.
l) Phối hợp theo dõi, giám
sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển.
m) Xây dựng và tổ chức quản
lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo
và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trưởng biển trên địa bàn; phối
hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ
pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển thuộc phạm vi quản
lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu
khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của tỉnh; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu
viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Quản lý, lưu trữ, bổ
sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của
tỉnh để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin tư liệu tài
nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Tổ chức xây dựng, quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
c) Tổ chức thực hiện công
tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm
quản lý chuyên ngành.
d) Quản trị vận hành hạ tầng
kỹ thuật, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo
đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật
hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ
trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
tỉnh.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc
Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình
hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại tỉnh theo quy định của pháp
luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định
của pháp luật.
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
d) Phòng Tài nguyên nước -
Khoáng sản - Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
3. Các
cơ quan trực thuộc Sở (có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo
tên gọi tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp
luật):
a) Chi cục Bảo vệ môi trường
(có không quá 04 phòng).
b) Chi cục Quản lý đất đai
(có không quá 04 phòng).
c) Chi cục Biển (có không
quá 03 phòng).
4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở (có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo tên gọi tại
kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật):
a) Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường
b) Trung tâm Phát triển quỹ
đất.
c) Trung tâm Quan trắc tài
nguyên môi trường.
d) Văn phòng Đăng ký đất
đai.
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên và môi trường.
Điều 5.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động) được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
hàng năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng, cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở nêu tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều 4 Quy định
này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế
công chức, số lượng người làm việc của các phòng, cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phòng, cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.