TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15335/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ của cá nhân
không kinh doanh.
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Tư vấn đầu tư và Dịch
vụ kỹ thuật công nghiệp
Địa chỉ: số 7A; Mạc Thị Bưởi, phường Vĩnh Tuy,
quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; MST: 0100101379-005
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
30/CV-ISC-TCKT ngày 15/03/2018 của Công ty Tư vấn đầu tư và Dịch vụ kỹ thuật
công nghiệp (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ của cá nhân không kinh doanh. Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày
26/03/2007 của Chính phủ quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định về trường hợp cá nhân
không phải đăng ký kinh doanh:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình
hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho
phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân" theo
quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động
thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua,
bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán
rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân
được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng
nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước
uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác
về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa
khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch
vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại điểm a, Khoản 2, Điều 2 hướng dẫn về thu nhập từ
tiền lương tiền công:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.";
+ Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ
thuế TNCN:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các
tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân cư
trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2
Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng
mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức
10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về đối tượng
mua hóa đơn của cơ quan thuế:
“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
…
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;”
- Căn cứ Khoản 1 và Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 4, Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả
tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà
tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả
tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà
tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế
(thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay
cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê
tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
- Căn cứ Khoản 3, Điều 22, Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế đối với hộ
gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê:
“Điều 22. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có
tài sản cho thuê
…
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê
tài sản là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
1. Trường hợp Công ty ký hợp đồng kinh tế về việc thuê thiết kế
cơ khí với một nhóm cá nhân, trong đó ông X là đại diện cho nhóm đứng tên ký hợp
đồng, ông X là cá nhân không kinh doanh thì với mỗi lần chi trả tiền công, tiền
thù lao từ 02 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với
thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho cá nhân. Cơ quan
thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này.
2. Trường hợp Công ty thuê tài sản (xe ô tô) của ông Y là cá
nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê
tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế
TNCN) và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng
số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Công ty liên hệ
với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho
cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.
Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ
trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy
định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Tư vấn đầu tư
và Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp được biết và căn cứ thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng: PC, TNCN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|