TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39722/CT-TTHT
V/v thuế
TNCN đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc.
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Lifestyle
Việt Nam
Địa chỉ: 51
Xuân Diệu, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP Hà Nội;
MST:
0104972793
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
2019/CV-LifeStyle ngày 14/05/2019 của Công ty cổ phần Lifestyle Việt Nam (sau
đây gọi là “Công ty”) hỏi về tính thuế TNCN đối với trường hợp trợ cấp 1 lần
cho nhân viên nghỉ việc. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 18/6/2012:
+ Tại Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc
thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa
tháng tiền lương:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động
thôi việc.”
+ Tại Điều 49 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
"1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44
và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ
đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi
trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động mất việc làm.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy
định về giảm trừ gia cảnh quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng
chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác
theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp,
trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần
kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp,
trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận
được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải
tính vào thu nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập
khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế..."
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến
từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.... ”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ
cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do
Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì:
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động
nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động
nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì
Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN
theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ
trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu
khoản chi này từ hai hiệu (2.000;000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ
thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần
LifeStyle Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng: CNTK; TKT9
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|