QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 80/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
GIA NHẬP CÔNG ƯỚC SỐ 98 CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ VỀ ÁP DỤNG
NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA QUYỀN TỔ CHỨC VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13;
Theo đề nghị của Chủ tịch nước
tại Tờ trình số 01/TTr-CTN ngày 12 tháng 4 năm 2019 về việc gia nhập Công ước số
98 của Tổ chức Lao động Quốc tế về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức
và thương lượng tập thể;
Sau khi xem xét Báo cáo thuyết
minh số 152/BC-CP ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về việc gia nhập Công
ước số 98 của Tổ chức Lao động Quốc tế về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ
chức và thương lượng tập thể; Báo cáo thẩm tra số 3586/BC-UBĐN14 ngày 24 tháng
5 năm 2019 của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và trên cơ sở ý kiến của các vị đại
biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Gia
nhập điều ước quốc tế
Gia nhập Công ước số 98 của Tổ
chức Lao động Quốc tế về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương
lượng tập thể (sau đây gọi tắt là Công ước số 98) được Hội nghị toàn thể
của Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua ngày 01 tháng 7 năm 1949 tại Geneva (Thụy
Sỹ). Toàn văn Công ước số 98 tại Phụ lục 01 kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Áp
dụng điều ước quốc tế
Áp dụng toàn bộ nội dung của Công
ước số 98.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện điều ước quốc tế
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ
chức, cơ quan có liên quan theo thẩm quyền tiến hành rà soát các quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 và các văn bản
pháp luật khác để tự mình hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật
và thực hiện các cam kết trong Công ước số 98.
2. Thủ tướng Chính phủ chịu
trách nhiệm phê duyệt và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương
và địa phương triển khai kế hoạch thực hiện Công ước số 98; tuyên truyền, phổ
biến kịp thời, đầy đủ nội dung Công ước số 98 để tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân.
3. Chính phủ chỉ đạo các Bộ,
ngành có liên quan hoàn thành thủ tục đăng ký gia nhập Công ước số 98 và xác định
thời điểm có hiệu lực đối với Việt Nam theo quy định của Công ước.
Điều 4.
Giám sát việc thực hiện Nghị quyết
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2019.
Epas: 50393
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ LỤC 01
CÔNG ƯỚC SỐ 98 VỀ ÁP DỤNG NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA QUYỀN TỔ
CHỨC VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, 1949
Kèm theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội
Lời
nói đầu
Hội nghị toàn thể của Tổ chức
Lao động Quốc tế,
Được Hội đồng quản trị của Văn
phòng Lao động Quốc tế triệu tập tại Geneva ngày 08 tháng 6 năm 1949, trong kỳ
họp thứ ba mươi hai, và
Sau khi đã quyết định chấp thuận
một số đề nghị về việc áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng
tập thể, vấn đề thứ tư trong chương trình nghị sự của kỳ họp, và
Sau khi đã quyết định rằng những
đề nghị đó sẽ có hình thức là một Công ước quốc tế,
Thông qua ngày 01 tháng 07 năm
1949 Công ước dưới đây, gọi là Công ước về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ
chức và thương lượng tập thể (1949):
Điều
1
1. Người lao động phải được hưởng
sự bảo vệ thích đáng trước những hành vi phân biệt đối xử chống lại công đoàn
trong việc làm của họ.
2. Sự bảo vệ đó phải được áp dụng
trước hết đối với những hành vi nhằm:
a) làm cho việc làm của người
lao động phụ thuộc vào điều kiện là người đó không được gia nhập công đoàn hoặc
phải từ bỏ tư cách đoàn viên công đoàn;
b) sa thải hoặc gây tổn hại cho
người lao động với lý do là đoàn viên công đoàn, hoặc tham gia các hoạt động
công đoàn ngoài giờ làm việc hoặc với sự đồng ý của người sử dụng lao động
trong giờ làm việc.
Điều
2
1. Các tổ chức của người lao động
và của người sử dụng lao động phải được hưởng sự bảo vệ thích đáng chống lại mọi
hành vi can thiệp của bên kia hoặc của những phái viên hay thành viên của bên
kia trong quá trình thành lập, hoạt động hoặc điều hành hoạt động của mình.
2. Cụ thể, những hành vi được
coi là can thiệp theo định nghĩa của Điều này, là những hành vi nhằm thúc đẩy
việc thành lập tổ chức của người lao động do người sử dụng lao động hay tổ chức
của người sử dụng lao động chi phối, hoặc nhằm hỗ trợ tổ chức của người lao động
bằng tài chính hay bằng những biện pháp khác, với ý đồ đặt các tổ chức đó dưới
sự kiểm soát của người sử dụng lao động hay tổ chức của người sử dụng lao động.
Điều
3
Nếu cần thiết, phải thiết lập bộ
máy phù hợp với điều kiện quốc gia, để đảm bảo cho việc tôn trọng quyền tổ chức
đã được xác định trong các điều trên.
Điều
4
Nếu cần thiết, phải có những biện
pháp phù hợp với điều kiện quốc gia để khuyến khích và xúc tiến việc xây dựng
và tận dụng đầy đủ các thể thức thương lượng tự nguyện giữa một bên là người sử
dụng lao động và các tổ chức của người sử dụng lao động với một bên là các tổ
chức của người lao động, nhằm quy định những điều khoản và điều kiện về sử dụng
lao động bằng thỏa ước lao động tập thể.
Điều
5
1. Mức độ áp dụng những đảm bảo
nêu trong Công ước này cho các lực lượng vũ trang và cảnh sát sẽ do pháp luật
hoặc quy định quốc gia quy định.
2. Theo những nguyên tắc được đề
cập đến trong Đoạn 8, Điều 19 của Điều lệ Tổ chức Lao động Quốc tế, việc một
Thành viên phê chuẩn Công ước này sẽ không được coi là làm ảnh hưởng tới mọi đạo
luật, mọi phán quyết, mọi tập quán hoặc mọi thỏa thuận hiện có mà theo đó, các
thành viên lực lượng vũ trang, cảnh sát được hưởng quyền được bảo đảm trong Công
ước này.
Điều
6
Công ước này không điều chỉnh vị
trí của các công chức tham gia quản lý nhà nước và bằng bất kỳ cách nào cũng
không thể giải thích là làm phương hại đến quyền hoặc địa vị của họ.
Điều
7
Việc phê chuẩn chính thức Công
ước này phải được đăng ký với Tổng Giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế.
Điều
8
1. Công ước này chỉ ràng buộc
những Thành viên của Tổ chức Lao động Quốc tế đã đăng ký việc phê chuẩn của
mình với Tổng Giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế.
2. Công ước này sẽ bắt đầu có
hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày hai Thành viên đã đăng ký việc phê chuẩn của
mình với Tổng Giám đốc.
3. Sau đó, Công ước này sẽ bắt
đầu có hiệu lực đối với bất kỳ Thành viên nào sau 12 tháng kể từ ngày việc phê
chuẩn của Thành viên đó đã đăng ký với Tổng Giám đốc.
Điều
9
1. Các tuyên bố gửi cho Tổng
Giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế theo khoản 2 Điều 35 của Điều lệ của Tổ chức
Lao động Quốc tế phải chỉ rõ:
a) các vùng lãnh thổ mà Thành
viên đó cam kết sẽ áp dụng toàn bộ các quy định của Công ước này mà không sửa đổi;
b) các vùng lãnh thổ mà Thành viên
đó cam kết sẽ áp dụng những quy định của Công ước này với những sửa đổi và chi
tiết những sửa đổi đó;
c) các vùng lãnh thổ không áp dụng
Công ước này và trong trường hợp đó, lý do không áp dụng;
d) các vùng lãnh thổ mà Thành
viên đó còn bảo lưu quyết định của mình.
2. Những cam kết nêu trong mục
(a) và (b) khoản 1 của Điều này được coi là một phần không thể thiếu trong việc
phê chuẩn và có hiệu lực cùng với việc phê chuẩn.
3. Mọi Thành viên có thể hủy bỏ
toàn bộ hoặc một phần mọi quyết định bảo lưu của mình được đưa ra trong tuyên bố
ban đầu của nó theo mục (b), (c) hoặc (d) khoản 1 Điều này tại bất cứ thời điểm
nào bằng một tuyên bố khác sau đó.
4. Mọi Thành viên có thể thông
báo cho Tổng Giám đốc bằng một tuyên bố sửa đổi bất cứ điều khoản nào trong tuyên
bố trước đó và ghi rõ quan điểm hiện nay về những vùng lãnh thổ mà Thành viên
đó xác định, vào bất cứ thời điểm nào mà Công ước này bị bãi ước theo quy định
tại Điều 11.
Điều
10
1. Các tuyên bố gửi cho Tổng
giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế theo khoản 4 hoặc 5 Điều 35 của Điều lệ của
Tổ chức Lao động Quốc tế phải chỉ rõ liệu các điều khoản của Công ước có được
áp dụng trong vùng lãnh thổ có liên quan mà không sửa đổi hay có sửa đổi; khi
tuyên bố chỉ ra rằng các điều khoản của Công ước sẽ được áp dụng có sửa đổi,
tuyên bố phải nêu chi tiết những sửa đổi đó.
2. Một Thành viên, nhiều Thành
viên hoặc cơ quan quốc tế có liên quan có thể từ bỏ toàn bộ hoặc một phần quyền
áp dụng bất cứ sửa đổi nào được nêu trong tuyên bố trước đây vào bất cứ thời điểm
nào bằng một tuyên bố mới.
3. Một Thành viên, nhiều Thành
viên hoặc cơ quan quốc tế có liên quan có thể thông báo với Tổng Giám đốc bằng
một tuyên bố sửa đổi bất cứ điều khoản nào trong tuyên bố trước đó và ghi rõ
quan điểm hiện nay về việc áp dụng Công ước, vào bất cứ thời điểm nào mà Công ước
này bị bãi ước theo quy định tại Điều 11.
Điều
11
1. Thành viên đã phê chuẩn Công
ước này có thể bãi ước sau khi kết thúc thời hạn 10 năm kể từ ngày Công ước bắt
đầu có hiệu lực, bằng một văn bản đăng ký việc bãi ước này cho Tổng Giám đốc
Văn phòng Lao động Quốc tế. Việc bãi ước này chỉ có hiệu lực sau một năm kể từ
ngày đã đăng ký với Tổng Giám đốc.
2. Mỗi Thành viên đã phê chuẩn Công
ước này và thành viên chưa phê chuẩn công ước, trong vòng 01 năm sau khi kết
thúc thời hạn 10 năm nói trong khoản trên mà không thực hiện quyền bãi ước quy
định tại Điều này, thì sẽ bị ràng buộc trong một thời hạn 10 năm nữa rồi sau đó
mới có thể bãi ước Công ước này mỗi khi kết thúc thời hạn 10 năm theo những điều
kiện quy định tại Điều này.
Điều
12
1. Tổng Giám đốc Văn phòng Lao
động Quốc tế sẽ thông báo cho mọi Thành viên của Tổ chức Lao động Quốc tế biết
mọi trường hợp đăng ký phê chuẩn, gửi tuyên bố và bãi ước mà các Thành viên đã
truyền đạt cho Tổng Giám đốc.
2. Khi thông báo cho các Thành
viên của Tổ chức Lao động Quốc tế về việc đăng ký phê chuẩn của Thành viên thứ
hai, Tổng Giám đốc sẽ lưu ý các Thành viên về thời điểm mà Công ước bắt đầu có
hiệu lực.
Điều
13
Để đăng ký theo Điều 102 của Hiến
chương Liên Hợp quốc, Tổng Giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế sẽ truyền đạt
cho Tổng thư ký Liên Hợp quốc đầy đủ mọi chi tiết về việc phê chuẩn, các tuyên
bố và các văn bản về bãi ước đã được đăng ký theo các quy định tại các Điều
trên.
Điều
14
Mỗi khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng Quản trị của Văn phòng Lao động Quốc tế sẽ trình một bản báo cáo về tình
hình hoạt động của Công ước này lên Hội nghị toàn thể ILO và sẽ xem xét có cần
đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị toàn thể việc sửa đổi lại một phần hoặc
toàn bộ Công ước này hay không.
Điều
15
1. Nếu Hội nghị toàn thể thông
qua một Công ước mới sửa đổi lại một phần hoặc toàn bộ Công ước này và nếu Công
ước mới không quy định khác thì:
a) mặc dù có những quy định về
việc bãi ước, một Thành viên phê chuẩn một Công ước mới sửa đổi, thì sẽ đương nhiên
dẫn đến sự bãi ước ngay lập tức đối với Công ước này, bất kể qui định trong Điều
11 bên trên, vào lúc Công ước mới sửa đổi đó bắt đầu có hiệu lực.
b) kể từ ngày Công ước mới sửa
đổi bắt đầu có hiệu lực, các Thành viên sẽ không tiếp tục phê chuẩn Công ước
này nữa.
2. Trong mọi trường hợp, Công ước
này sẽ giữ nguyên hiệu lực về cả hình thức và nội dung đối với những Thành viên
đã phê chuẩn Công ước này mà chưa phê chuẩn Công ước mới sửa đổi.
Điều
16
Cả hai bản tiếng Anh và tiếng
Pháp của Công ước này đều có giá trị như nhau.
C98 Right to Organise and
Collective Bargaining Convention, 1949 (No. 98)
Convention concerning the
Application of the Principles of the Right to Organise and to Bargain
Collectively (Entry into force: 18 Jul 1951)
Preamble
The General Conference of the
International Labour Organisation,
Having been convened at Geneva
by the Governing Body of the International Labour Office, and having met in its
Thirty-second Session on 8 June 1949, and
Having decided upon the
adoption of certain proposals concerning the application of the principles of
the right to organise and to bargain collectively, which is the fourth item on
the agenda of the session, and
Having determined that these
proposals shall take the form of an international Convention,
adopts this first day of July
of the year one thousand nine hundred and forty-nine the following Convention,
which may be cited as the Right to Organise and Collective Bargaining
Convention, 1949:
Article
1
1. Workers shall enjoy adequate
protection against acts of anti-union discrimination in respect of their
employment.
2. Such protection shall apply
more particularly in respect of acts calculated to--
(a) make the employment of a
worker subject to the condition that he shall not join a union or shall
relinquish trade union membership;
(b) cause the dismissal of or
otherwise prejudice a worker by reason of union membership or because of
participation in union activities outside working hours or, with the consent of
the employer, within working hours.
Article
2
1. Workers' and employers'
organisations shall enjoy adequate protection against any acts of interference
by each other or each other's agents or members in their establishment,
functioning or administration.
2. In particular, acts which
are designed to promote the establishment of workers' organisations under the
domination of employers or employers' organisations, or to support workers'
organisations by financial or other means, with the object of placing such
organisations under the control of employers or employers' organisations, shall
be deemed to constitute acts of interference within the meaning of this
Article.
Article
3
Machinery appropriate to
national conditions shall be established, where necessary, for the purpose of
ensuring respect for the right to organise as defined in the preceding
Articles.
Article
4
Measures appropriate to
national conditions shall be taken, where necessary, to encourage and promote
the full development and utilisation of machinery for voluntary negotiation between
employers or employers' organisations and workers' organisations, with a view
to the regulation of terms and conditions of employment by means of collective
agreements.
Article
5
1. The extent to which the
guarantees provided for in this Convention shall apply to the armed forces and
the police shall be determined by national laws or regulations.
2. In accordance with the
principle set forth in paragraph 8 of Article 19 of the Constitution of the
International Labour Organisation the ratification of this Convention by any
Member shall not be deemed to affect any existing law, award, custom or
agreement in virtue of which members of the armed forces or the police enjoy
any right guaranteed by this Convention.
Article
6
This Convention does not deal
with the position of public servants engaged in the administration of the
State, nor shall it be construed as prejudicing their rights or status in any
way.
Article
7
The formal ratifications of this
Convention shall be communicated to the Director-General of the International
Labour Office for registration.
Article
8
1. This Convention shall be
binding only upon those Members of the International Labour Organisation whose
ratifications have been registered with the Director-General.
2. It shall come into force
twelve months after the date on which the ratifications of two Members have
been registered with the Director-General.
3. Thereafter, this Convention
shall come into force for any Member twelve months after the date on which its
ratification has been registered.
Article
9
1. Declarations communicated to
the Director-General of the International Labour Office in accordance with
paragraph 2 of Article 35 of the Constitution of the International Labour
Organisation shall indicate --
(a) the territories in respect
of which the Member concerned undertakes that the provisions of the Convention
shall be applied without modification;
(b) the territories in respect
of which it undertakes that the provisions of the Convention shall be applied
subject to modifications, together with details of the said modifications;
(c) the territories in respect
of which the Convention is inapplicable and in such cases the grounds on which
it is inapplicable;
(d) the territories in respect
of which it reserves its decision pending further consideration of the
position.
2. The undertakings referred to
in subparagraphs (a) and (b) of paragraph 1 of this Article shall be deemed to
be an integral part of the ratification and shall have the force of
ratification.
3. Any Member may at any time
by a subsequent declaration cancel in whole or in part any reservation made in
its original declaration in virtue of subparagraph (b), (c) or (d) of paragraph
1 of this Article.
4. Any Member may, at any time
at which the Convention is subject to denunciation in accordance with the
provisions of Article 11, communicate to the Director-General a declaration
modifying in any other respect the terms of any former declaration and stating
the present position in respect of such territories as it may specify.
Article
10
1. Declarations communicated to
the Director-General of the International Labour Office in accordance with
paragraph 4 or 5 of Article 35 of the Constitution of the International Labour
Organisation shall indicate whether the provisions of the Convention will be
applied in the territory concerned without modification or subject to
modifications; when the declaration indicates that the provisions of the
Convention will be applied subject to modifications, it shall give details of
the said modifications.
2. The Member, Members or
international authority concerned may at any time by a subsequent declaration
renounce in whole or in part the right to have recourse to any modification indicated
in any former declaration.
3. The Member, Members or
international authority concerned may, at any time at which this Convention is
subject to denunciation in accordance with the provisions of Article 11,
communicate to the Director-General a declaration modifying in any other
respect the terms of any former declaration and stating the present position in
respect of the application of the Convention.
Article
11
1. A Member which has ratified
this Convention may denounce it after the expiration of ten years from the date
on which the Convention first comes into force, by an act communicated to the
Director-General of the International Labour Office for registration. Such
denunciation shall not take effect until one year after the date on which it is
registered.
2. Each Member which has
ratified this Convention and which does not, within the year following the
expiration of the period of ten years mentioned in the preceding paragraph,
exercise the right of denunciation provided for in this Article, will be bound
for another period of ten years and, thereafter, may denounce this Convention
at the expiration of each period of ten years under the terms provided for in
this Article.
Article
12
1. The Director-General of the
International Labour Office shall notify all Members of the International
Labour Organisation of the registration of all ratifications, declarations and
denunciations communicated to him by the Members of the Organisation.
2. When notifying the Members
of the Organisation of the registration of the second ratification communicated
to him, the Director-General shall draw the attention of the Members of the
Organisation to the date upon which the Convention will come into force.
Article
13
The Director-General of the
International Labour Office shall communicate to the Secretary-General of the
United Nations for registration in accordance with Article 102 of the Charter
of the United Nations full particulars of all ratifications, declarations and
acts of denunciation registered by him in accordance with the provisions of the
preceding articles.
Article
14
At such times as it may
consider necessary the Governing Body of the International Labour Office shall
present to the General Conference a report on the working of this Convention and
shall examine the desirability of placing on the agenda of the Conference the
question of its revision in whole or in part.
Article
15
1. Should the Conference adopt
a new Convention revising this Convention in whole or in part, then, unless the
new Convention otherwise provides,
(a) the ratification by a
Member of the new revising Convention shall ipso jure involve the immediate
denunciation of this Convention, notwithstanding the provisions of Article 11
above, if and when the new revising Convention shall have come into force;
(b) as from the date when the
new revising Convention comes into force, this Convention shall cease to be
open to ratification by the Members.
2. This Convention shall in any
case remain in force in its actual form and content for those Members which
have ratified it but have not ratified the revising Convention.
Article
16
The English and French versions
of the text of this Convention are equally authoritative.