ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 937/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
25 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM, ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
THỰC PHẨM, KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG, THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
YÊN”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế (tại Tờ trình số
78/TTr-SYT ngày 14/6/2019),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
cấp quản lý nhà nước và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống,
thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM, ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM,
KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG, THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành theo Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về phân cấp quản lý nhà
nước, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân, sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức
ăn đường phố (gọi tắt là cơ sở thực phẩm) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai
thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy
mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ sở sơ
chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc
không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ sở kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện
đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở tổ chức
chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định
bao gồm cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể;
bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống;
cửa hàng ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.
5. Kinh doanh thức ăn đường phố là loại hình
kinh doanh thực phẩm, thức ăn, đồ uống để ăn ngay, uống ngay được bán rong
trên đường phố hay bày bán tại những địa điểm công cộng (bến xe, bến tầu, nhà
ga, khu du lịch, khu lễ hội) hoặc ở những nơi tương tự.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC
VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Hồ sơ,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở
Quyết định 135/2019/QĐ-BYT ngày
15/01/2019 của Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính mới ban
hành trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Y tế.
Điều 5. Cấp, đổi,
lưu Giấy chứng nhận
1. Cấp Giấy chứng nhận
Khi có kết quả thẩm định cơ sở đạt
yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, các cơ quan chức năng phải
cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Quyết định
135/2019/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 của Bộ Y tế.
2. Đổi Giấy chứng
nhận
Trường hợp thay đổi
tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi
vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ
ăn uống và Giấy chứng nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi
thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay
đổi đó đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Lưu trữ hồ sơ
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận
Lưu toàn bộ hồ xin cấp Giấy chứng
nhận của cơ sở tại Quyết định 135/2019/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 của Bộ Y tế.
b) Cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Lưu toàn bộ thủ tục, hồ sơ thực hiện theo tại Quyết định 135/2019/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 của
Bộ Y tế.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
của tỉnh cấp Giấy chứng nhận
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm:
Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền,
nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm
dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi
chất bổ sung vào thực phẩm, các cơ sở thực phẩm tại Khoản 8,9 Điều 11 Quy định này,
các cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công
Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch
Đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện,thị xã, thành phố cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở
lên.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố (hoặc ủy quyền Trung tâm
Y tế ) chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
3. Các cơ sở sau đây không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký
ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các
Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và
điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000,
Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm
(BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn
hiệu lực.
Các cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm tương ứng.
Điều 7. Thu hồi
Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi
trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh không hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm đã đăng ký sau khi được cấp
Giấy chứng nhận 12 tháng.
b) Có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ.
2. Thẩm quyền thu hồi:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên
có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 8. Điều
kiện cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và Điều 27 Luật An toàn
thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Quy trình sản
xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho
đến sản phẩm cuối cùng;
b) Tường, trần, nền
nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Trang thiết bị,
dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất
độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
d) Có ủng hoặc giầy,
dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;
đ) Bảo đảm không
có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực
phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động
vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
e) Không bày bán
hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm.
2. Người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ
cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm
da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 9. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28,29,30 Luật An toàn thực phẩm và các yêu cầu
cụ thể sau:
a) Thực hiện kiểm
thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
b) Thiết bị,
phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô
nhiễm cho thực phẩm.
2. Người trực tiếp
chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ
sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 10. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn
đường phố
1. Điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố
- Phải cách biệt nguồn gây độc hại,
nguồn gây ô nhiễm;
- Phải được bày bán trên bàn, giá,
kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố.
2. Điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh
doanh thức ăn đường phố
- Nguyên liệu để chế biến thức ăn
đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;
- Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực
phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh;
- Bao gói và các vật liệu tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm;
- Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn,
côn trùng và động vật gây hại;
- Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật
phục vụ việc chế biến, kinh doanh;
- Tuân thủ quy định về sức khoẻ,
kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 11. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp
với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành.
5. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
6. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
7. Phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
8. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản
phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản
lý.
9. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức,
cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để
thực hiện các thủ tục hành chính.
Điều 12. Phân cấp quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm
1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm do Bộ kế hoạch và đầu tư, Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất,
kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ trừ các trường hợp tại Khoản 5 Điều 37 Nghị định
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, các cơ sở thực phẩm tại Khoản 8,9 Điều 11
Quy định này; các cơ sở thực
phẩm khác không được quy định tại danh mục của ngành Công Thương và ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Phân cấp quản lý nhà nước về toàn thực phẩm đối với cơ sở có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn trở lên/lần
phục vụ.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố (hoặc ủy quyền cho
Trung tâm Y tế huyện) quản lý
a) Đối với cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
b) Đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 50 đến dưới
200 suất ăn/lần phục vụ.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (hoặc ủy quyền cho Trạm Y tế) quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có
quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ, kinh doanh thức ăn đường phố;
kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.
Điều 13. Tần suất kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận ATTP
1. Kiểm tra định kỳ: Không quá 01
lần/năm đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Kiểm tra đột xuất: Cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm tiến hành kiểm tra đột xuất nếu xảy ra vi phạm
về an toàn thực phẩm, sự cố an toàn thực phẩm liên quan, các đợt kiểm tra cao
điểm theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
Điều 14. Kiểm
tra đối với cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ sở thuộc diện không phải cấp
Giấy chứng nhận phải tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát nội bộ về điều kiện
an toàn thực phẩm của cơ sở ít nhất 1 lần/năm.
2. Các cơ quan có thẩm quyền
được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 của
Quy định này thực hiện kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố thuộc
diện không phải cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
3. Tần xuất kiểm tra không quá 04
lần/năm đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
Sở Y tế có trách nhiệm phối
hợp với các ngành, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
Các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tổ
chức thực hiện; nếu có vướng mắc, kịp thời
phản ánh về Sở Y tế để thống nhất giải quyết phù hợp./.