ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 260/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 13
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KÊ KHAI VÀ
CÔNG KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023 CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị
định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu
nhập (Nghị định số 130/2020/NĐ-CP) và Quyết định số 321-QĐ/TU ngày 16/5/2022
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kê khai
và công khai tài sản, thu nhập năm 2023 của người có chức vụ, quyền hạn trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện nghiêm và có hiệu quả các quy định của
pháp luật về kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
Phục vụ công tác kiểm soát tài sản, thu nhập và
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai đầy đủ,
trung thực về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập và giải trình
trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo quy định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của mình, của vợ
hoặc chồng và con chưa thành niên.
Việc tổ chức kê khai, công khai bản kê khai tài
sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo kịp thời, đúng thời
gian và trình tự, thủ tục theo quy định.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực
hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. THỰC HIỆN VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác định đối
tượng và lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai hàng năm trình thủ trưởng đơn
vị phê duyệt theo quy định tại Điều 34, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
2. Về mẫu bản kê
khai tài sản, thu nhập
- Kê khai lần đầu, kê khai hàng năm thực hiện theo
Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục số I, ban hành kèm theo
Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ; Kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê
khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục số II, ban hành kèm theo Nghị
định số 130/2020/NĐ-CP .
- Việc kê khai phải đúng mẫu; không được tự ý thay
đổi, cắt bỏ nội dung trong mẫu kê khai ban hành kèm theo Nghị định số
130/2020/NĐ-CP .
3. Về tài sản, thu
nhập phải kê khai
Tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định tại
Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, là tài sản hiện có thuộc quyền
sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi
(nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức việc kê khai tài
sản, thu nhập
- Việc kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện
theo đúng trình tự quy định tại Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2023
phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/12/2023 theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; kê khai đầy đủ,
rõ ràng, chính xác các thông tin quy định theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
130/2020/NĐ-CP và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực đối với nội
dung kê khai và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người
có nghĩa vụ kê khai.
5. Tiếp nhận, quản lý, bàn
giao bản kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tiến hành việc
tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 theo quy định tại
Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
III. THỰC HIỆN VIỆC
CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện công khai bản kê
khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018 và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai việc kê khai
tài sản, thu nhập năm 2023; tiến hành xác định đối tượng và lập danh sách người
có nghĩa vụ kê khai trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo quy định; chậm nhất
ngày 30/11/2023 gửi danh sách (kèm file excel) và chậm nhất ngày 20/01/2024
phải bàn giao bản kê khai về các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo Điều
4 Quyết định số 321-QĐ/TU (cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nộp bản gốc về Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Huyện ủy, Thành ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban
Thường vụ Thành ủy quản lý nộp bản gốc về Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Thành ủy;
các đối tượng kê khai tài sản, thu nhập không thuộc 02 trường hợp nêu trên nộp
về Thanh tra tỉnh, đồng thời gửi bản scan).
2. Giao Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền kiểm soát của
Thanh tra tỉnh thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận danh sách và bản kê
khai tài sản, thu nhập; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả
thực hiện về Thanh tra Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục IV, Thanh tra Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Chỉ đạo PCTN, tiêu cực tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND huyện, thành phố Cà Mau;
- Doanh nghiệp nhà nước;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- NC (A.07/KH);
- Lưu: VT, Ktr96/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|