|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
20/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Hà
|
Ngày ban hành:
|
08/01/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG HỢP LƯU VỰC
SÔNG MÃ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ
Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6
năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ
Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. PHẠM VI
QUY HOẠCH
Phạm vi
lập quy hoạch, gồm: toàn bộ diện tích lưu vực sông Mã nằm trong lãnh thổ Việt
Nam thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hóa và
Nghệ An với tổng diện tích 17.653 km2 và được phân chia
thành 08 tiểu vùng quy hoạch gồm: thượng sông Mã; trung sông Mã; Nam sông Mã -
Bắc sông Chu; Bắc sông Mã; lưu vực sông Bưởi; lưu vực sông Âm; thượng sông Chu;
Nam sông Chu, cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
II. QUAN ĐIỂM
1. Tài
nguyên nước được quản lý tổng hợp theo lưu vực sông, thống nhất về số lượng,
chất lượng, giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa thượng lưu và hạ lưu, liên
vùng, liên tỉnh, giữa các địa phương trên cùng lưu vực sông, bảo đảm phù hợp
với Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy định của điều ước quốc tế, hợp tác song
phương mà Việt Nam đã tham gia.
2. Quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông được xây dựng trên cơ sở lấy tài nguyên nước là yếu
tố cốt lõi, xác định biến đổi khí hậu và nước biển dâng là xu thế tất yếu phải
sống chung và chủ động thích ứng; gắn kết hiện trạng, định hướng sử dụng tài
nguyên nước với tài nguyên đất, cơ cấu sử dụng đất và các tài nguyên thiên
nhiên khác. Làm cơ sở xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và các ngành, lĩnh vực có khai thác, sử dụng nước trên lưu
vực; bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch của các ngành có khai thác,
sử dụng nước trên lưu vực sông.
3. Tích
trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước linh hoạt, tôn trọng quy luật tự nhiên, phù
hợp với khả năng của nguồn nước. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu,
nâng cao giá trị sử dụng nước, bảo đảm an ninh nguồn nước và thích ứng với biến
đổi khí hậu; bảo đảm việc khai thác, sử dụng hợp lý, chia sẻ hài hòa nguồn nước
giữa các ngành, các vùng, các địa phương trong vùng quy hoạch.
4. Bảo vệ
tài nguyên nước trên cơ sở bảo vệ chức năng nguồn nước đáp ứng chất lượng nước
cho các mục đích sử dụng, bảo vệ nguồn sinh thủy, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội và văn hóa trên lưu vực sông.
5. Phòng,
chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra với phương châm chủ động phòng
ngừa là chính để giảm thiểu tối đa tổn thất, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn
hóa, ổn định an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Bảo đảm an
ninh nguồn nước trên lưu vực sông, tích trữ, điều hòa, phân phối tài nguyên
nước một cách công bằng, hợp lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn
nước gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu
nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái, thảm phủ thực vật và đa dạng sinh học.
Bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và
tác hại do nước gây ra gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, di sản,
di tích lịch sử văn hóa; có lộ trình phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực
sông và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước thực hiện mục tiêu chuyển đổi
số quốc gia trên cơ sở xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài
nguyên nước, bảo đảm kết nối với hệ thống thông tin tài nguyên môi trường, các
ngành có khai thác, sử dụng nước.
2. Mục
tiêu đến năm 2030
a) Tích
trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước hợp lý bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các địa
phương, các tiểu vùng quy hoạch, các đối tượng sử dụng nước trên lưu vực sông;
khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của
tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã
tham gia;
b) Bảo vệ
nguồn nước mặt, nước dưới đất, bảo vệ chức năng nguồn nước, hành lang bảo vệ
nguồn nước, nguồn sinh thủy, các nguồn nước có chức năng điều hòa (sông, suối,
hồ, ao,…), các nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa,
tín ngưỡng, nhằm từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời kiểm soát được hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước từ hoạt động sản xuất và nước thải sinh hoạt không ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước;
c) Bảo đảm
lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do
nước gây ra, phòng, chống sụt, lún mặt đất;
d) Từng
bước phục hồi nguồn nước mặt bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng, ưu
tiên đối với các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội; phục hồi mực
nước dưới đất tại các khu vực bị suy giảm quá mức;
đ) Quản
lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước bảo đảm kết nối, chia
sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường, kết hợp bộ công cụ
hỗ trợ ra quyết định để đánh giá nguồn nước trên lưu vực sông, giám sát thực
hiện quy hoạch, nhằm hỗ trợ điều hòa, phân phối nguồn nước trong vùng quy
hoạch;
e) Phấn
đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch, gồm:
- 60% các
vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát, có lộ trình giám
sát tự động, trực tuyến phù hợp;
- 100% các
nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải;
- 80% công
trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận
hành và kết nối hệ thống theo quy định;
- 100% hồ,
ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa,
tín ngưỡng không được san lấp được công bố và quản lý chặt chẽ;
- 70%
nguồn nước được cắm mốc thuộc đối tượng phải cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước;
- 100% khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung;
- 50% tổng
lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 20% từ các đô thị từ loại V
trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường;
- Bảo vệ
nguồn sinh thủy, duy trì, phát triển rừng bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%
diện tích.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
a) Duy
trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân phối nguồn nước bảo đảm an ninh
nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn
hóa và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài
nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia;
b) Tăng
cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra.
Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện
theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh;
c) Phòng,
chống sạt, lở bờ sông, suối có hiệu quả, kiểm soát được cao độ đáy sông, hoạt
động khai thác cát, sỏi lòng sông; bố trí lại dân cư ven sông và các biện pháp
khác để từng bước nâng cao giá trị cảnh quan ven sông;
d) Kiểm
soát được ngập úng do mưa, lũ thông qua các biện pháp phi công trình, công
trình trữ nước tại vùng ngập, vùng trũng;
đ) Bổ sung
và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù
hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát
triển trong khu vực; bảo đảm an ninh nguồn nước, nâng cao giá trị sử dụng nước
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
IV. NỘI
DUNG QUY HOẠCH
1. Chức
năng nguồn nước
a) Các
nguồn nước mặt trong vùng quy hoạch có một hoặc nhiều chức năng cơ bản sau đây:
cấp nước cho sinh hoạt; cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho thủy điện; giao thông đường
thuỷ nội địa, hàng hải; tạo cảnh quan, môi trường; phát triển du lịch; bảo vệ,
bảo tồn hệ sinh thái thuỷ sinh, đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ, tiêu
thoát nước. Chức năng nguồn nước được xác định trên cơ sở đặc điểm phân bố của
nguồn nước, hiện trạng, mục tiêu sử dụng nước, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Chức năng nguồn nước được xác định theo từng thời kỳ (đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050); định kỳ thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng
nguồn nước để phù hợp với tình hình thực tế của từng nguồn nước và nhu cầu sử
dụng nguồn nước phục vụ triển kinh tế - xã hội. Chức năng cơ bản của từng nguồn
nước, đoạn sông trong vùng quy hoạch được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết
định này.
Nguồn nước
dưới đất trong vùng quy hoạch có chức năng cơ bản sau đây: cấp nước cho sinh
hoạt, cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và kinh doanh, dịch vụ.
Trong
trường hợp thực hiện hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn nước chưa
quy định chức năng hoặc điều chỉnh chức năng nguồn nước, căn cứ vào điều kiện
thực tế, đặc điểm nguồn nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
b) Các
nguồn nước nội tỉnh trong vùng quy hoạch, khi quy định chức năng nguồn nước
phải bảo đảm tính hệ thống và không làm ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước quy
định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này;
c) Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước hoặc có các hoạt động khác không làm ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước; xả nước thải vào nguồn nước phải phù hợp chức
năng nguồn nước theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này và các quy
định có liên quan.
2. Quản
lý, điều hòa, phân phối nguồn nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước cho các mục
đích khai thác, sử dụng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong vùng
quy hoạch, cụ thể như sau:
a) Quản
lý, điều hòa, phân phối nguồn nước mặt, nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng
trên toàn vùng quy hoạch từ 17.323 triệu m3 (năm ít
nước ứng với tần suất 85%) đến khoảng 21.411 triệu m3 (năm nước
trung bình ứng với tần suất 50%), chi tiết quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết
định này, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng nước đến năm 2030 khoảng 1.879 triệu m3 trong phạm
vi vùng quy hoạch, chi tiết nhu cầu nước quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quyết
định này. Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử dụng thực hiện
theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
Trong điều
kiện bình thường, đủ nước, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động điều hoà điều tiết
nước bảo đảm phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp có thẩm
quyền ban hành, phù hợp kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai thác, sử
dụng nước cho khu vực sử dụng nước có hiệu quả kinh tế cao (thuộc tiểu vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu) phù hợp với các quy định pháp luật về tài nguyên nước.
b) Hằng
năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước
(cả năm và cập nhật vào đầu mùa cạn) trên cơ sở hiện trạng và dự báo xu thế
diễn biến lượng mưa, xu thế diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất, lượng nước
tích trữ tại các hồ chứa theo các thời kỳ trong năm. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chủ động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện việc khai thác, sử dụng nước phù hợp, bảo đảm ưu tiên nước cho sinh hoạt,
các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và hài hòa lợi ích giữa các tiểu
vùng quy hoạch.
Trường hợp
dự báo có xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây
dựng phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước.
c) Trường
hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, căn cứ kịch bản nguồn nước, tình huống khẩn cấp
về thiên tai, lượng nước tích trữ đầu mùa cạn, hàng tháng của các hồ chứa (theo
Phụ lục V kèm theo Quyết định này), nguồn nước dự phòng và hạn ngạch khai thác
sử dụng nước, kế hoạch sử dụng nước của các tiểu vùng quy hoạch, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước
bảo đảm theo đúng quy định. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng quy hoạch tổ
chức thực hiện việc điều hoà, phân phối nguồn nước hiện có trên địa bàn bảo đảm
phân phối hài hòa, hiệu quả lượng nước giữa các tháng trong mùa cạn như sau:
- Trường
hợp dự báo lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có đạt từ 50% đến 85%
(thiếu nước) so với điều kiện bình thường (hoặc trung bình nhiều năm), phân
phối lượng nước ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt, ngành sản xuất có giá trị kinh
tế cao tiêu tốn ít nước, hoạt động sản xuất nông nghiệp và bảo đảm nước cho an
ninh năng lượng nếu có yêu cầu;
- Trường
hợp dự báo lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có trên lưu vực đạt dưới
50% (thiếu nước nghiêm trọng), ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt và bảo đảm
nước cho an ninh năng lượng nếu có yêu cầu, xem xét giảm lượng nước tưới cho
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành sử dụng nước khác có tiêu tốn
nhiều nước, chưa cấp thiết.
3. Quản lý
khai thác, sử dụng nước mặt bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông
Việc khai
thác, sử dụng nguồn nước trên sông, suối phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối
thiểu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố quy định tại Phụ lục VI kèm
theo Quyết định này. Trong trường hợp thực hiện hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội đòi hỏi phải bổ sung, điều chỉnh giá trị dòng chảy tối thiểu, căn cứ vào
điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.
4. Các
công trình khai thác sử dụng nước trên sông, đoạn sông, suối (trừ hồ chứa, đập
dâng) và tầng chứa nước bảo đảm không vượt quá lượng nước có thể khai thác và
ngưỡng giới hạn khai thác quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
Trong kỳ Quy hoạch này, hạn chế việc bổ sung vào quy hoạch các công trình
chuyển nước, điều tiết, khai thác, sử dụng nước trên dòng chính sông Mã và dòng
chính sông Chu. Trường hợp cần phải thực hiện chuyển nước hoặc bổ sung công
trình điều tiết, khai thác sử dụng nước trên dòng chính, căn cứ vào kết quả
đánh giá chi tiết các tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường của việc chuyển
nước hoặc bổ sung công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, Bộ Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan
thực hiện thẩm định, quyết định việc chuyển nước hoặc bổ sung công trình theo
đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác
có liên quan nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế - xã hội.
5. Nguồn
nước dự phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
Trường hợp
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước tại khu vực do các hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội hoặc nguyên nhân khác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt
quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.
6. Công
trình đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước
a)
Các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, tích trữ nước, phát triển
tài nguyên nước trong Quy hoạch này gồm: các hồ chứa thủy lợi có dung tích từ
0,5 triệu m3 trở lên, các cống điều tiết nước, trạm
bơm có lưu lượng từ 2,0 m3/giây trở lên, các
công trình thủy điện từ 2MW trở lên, các công trình khai thác nước mặt khác cho
mục đích sinh hoạt, sản xuất phi nông nghiệp và kinh doanh, dịch vụ có lưu
lượng từ 10.000 m3/ngày đêm trở lên,
các công trình khai thác nước dưới đất từ 3.000 m3/ngày trở
lên; các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước và phát triển tài nguyên
nước có quy mô như trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong các quy hoạch
có khai thác, sử dụng nước hoặc đã xây dựng, vận hành trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành; các hồ, ao không được san lấp được công bố theo quy định.
Chi tiết được quy định tại Phụ lục VIII của Quyết định này.
Trường hợp
điều chỉnh, bổ sung, đưa ra khỏi danh mục công trình điều tiết, khai thác, sử
dụng nước, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước, căn cứ vào điều kiện thực tế
nguồn nước, các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 2 Quyết định này xem xét, quyết định
điều chỉnh cục bộ.
b) Nâng
cao khả năng tích, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn nước, góp phần kiểm soát
lũ, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho hạ lưu của các công trình thủy lợi,
thủy điện và các công trình khai thác nước dưới đất hiện có với quy mô quy định
tại điểm a khoản này bảo đảm yêu cầu về thiết kế được phê duyệt, nhất là việc điều
tiết nước của hồ Trung Sơn đối với tiểu vùng trung sông Mã, hồ Hủa Na, Cửa Đạt
đối với tiểu vùng thượng sông Chu và Nam sông Mã - Bắc sông Chu;
c) Trong
kỳ quy hoạch, ngoài các công trình tích, trữ nước, điều tiết, khai thác, sử
dụng nước, phát triển tài nguyên nước hiện có được quy định tại Phụ lục VIII
kèm theo Quyết định này và các công trình đã được quy hoạch, cần tiếp tục
nghiên cứu bổ sung các công trình khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu với tổng
dung tích điều tiết khoảng 41 triệu m3 trở lên,
trong đó: tiểu vùng thượng sông Mã với tổng dung tích khoảng 29 triệu m3 trở lên;
tiểu vùng trung sông Mã với tổng dung tích khoảng 06 triệu m3 trở lên;
tiểu vùng thượng sông Chu với tổng dung tích khoảng 06 triệu m3 trở lên,
nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước trong kỳ quy hoạch.
7. Bảo vệ
tài nguyên nước
Việc khai
thác, sử dụng phải gắn với bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, bảo
đảm lưu thông dòng chảy, bảo vệ các hồ, ao, sông, suối có chức năng điều hòa,
cấp nước, phòng, chống ngập úng và các chức năng cơ bản của nguồn nước, gồm:
a) Quản lý
chặt chẽ diện tích rừng hiện có thuộc các tỉnh trong vùng quy hoạch. Duy trì,
bảo vệ, phát triển tỷ lệ che phủ rừng góp phần bảo vệ nguồn sinh thủy, nâng cao
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Quản lý
không gian tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối
theo quy định. Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo
cảnh quan các vùng đất ven sông phải bảo đảm các yêu cầu quy định về bảo vệ
hành lang nguồn nước và quy định về quản lý lòng, bờ, bãi sông;
c) Quản lý
các hồ, ao thuộc danh mục các hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm theo quy
định, bổ sung các hồ, ao có chức năng tích trữ, điều hòa nước để dự phòng cấp
nước, phòng, chống ngập, úng cục bộ phù hợp với từng khu vực, đồng thời tạo
nguồn cung cấp thấm bổ cập cho nước dưới đất; dự án công trình xây dựng phải
bảo đảm không vượt quá mật độ xây dựng theo quy định;
d) Các tổ
chức, cá nhân điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khảo sát
địa chất, xử lý nền móng, tháo khô mỏ phải bảo đảm các quy định về bảo vệ nước
dưới đất, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng khi không còn sử dụng
và các quy định khác có liên quan;
đ) Nước
thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, nước thải của các cơ
sở sản xuất có hoạt động xả nước thải phải có biện pháp và lộ trình thu gom, xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định, xả nước thải vào nguồn
nước bảo đảm phù hợp với chức năng nguồn nước được quy định tại Phụ lục II kèm
theo Quyết định này và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
e) Các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại các khu du lịch, khu bảo tồn, di sản
thiên nhiên, dự trữ thiên nhiên, vườn quốc gia đã được cấp có thẩm quyền công
nhận, ngoài việc bảo đảm các quy định pháp luật về tài nguyên nước còn phải bảo
đảm các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học có liên quan đến nước và
pháp luật khác có liên quan, nhất là các di sản thiên nhiên vườn quốc gia Bến
En, một phần vườn quốc gia Cúc Phương và các khu dự trữ thiên nhiên Xuân Nha,
Copia, Sốp Cộp, Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên.
8. Phòng,
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
a) Thực
hiện điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, các biện pháp bảo vệ,
phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; đo đạc, cập nhật mặt cắt ngang, dọc
sông cần giám sát; nghiên cứu sự biến đổi dòng chảy, lòng dẫn và các tác động
đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông;
b) Quản lý
các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước
không được gây sạt, lở, ảnh hưởng xấu đến dòng chảy, sự ổn định của lòng, bờ,
bãi sông, hồ, chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo đảm hoạt động giao
thông thủy trên các tuyến đường thủy nội địa phù hợp với điều kiện nguồn nước.
Các khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông ở các đoạn sông có điều kiện địa hình,
địa chất kém ổn định phải cách mép bờ khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với
chiều rộng tự nhiên của lòng sông theo quy định;
c) Quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định, các hoạt động xây dựng khu đô thị,
khu công nghiệp, công trình giao thông, khu dân cư ven sông và các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội khác ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi
sông, hồ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định, bảo đảm không gây cản trở dòng
chảy, không gây ngập úng nhân tạo, khả năng tiêu thoát nước, không phát sinh
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ. Không bố trí
dân cư ở ven các đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở.
9. Phòng,
chống ngập lụt, sụt, lún mặt đất và xâm nhập mặn nước dưới đất
a) Việc
xây dựng và phát triển các khu dân cư, hạ tầng về giao thông, thủy lợi, đê điều,
bờ bao, hệ thống tiêu thoát nước và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
khác phải bảo đảm các yêu cầu về tiêu, thoát lũ, phòng, chống ngập, lụt, hành
lang bảo vệ đê, bảo vệ nguồn nước theo quy định và phù hợp với các quy hoạch về
tiêu, thoát nước, chống ngập úng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc
khai thác nước dưới đất phải bảo đảm không vượt quá ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo quy định; khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất, nuôi
trồng thuỷ sản không được gây nhiễm mặn các nguồn nước và ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp;
c) Quản lý
việc xây dựng các công trình khai thác nước dưới đất bảo đảm không phát sinh
công trình mới trong phạm vi 01 km kể từ biên mặn tại các khu vực giáp ranh với
ranh giới mặn tầng chứa nước. Đối với các công trình hiện có nằm trong khu vực
giáp ranh này phải có lộ trình giảm lưu lượng khai thác. Việc khai thác nước
dưới đất trong các thấu kính nước ngọt vùng ven biển phải được giám sát chặt
chẽ;
d) Quản lý
chặt chẽ các hoạt động khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò
khoáng sản, khai thác khoáng sản, thăm dò khai thác dầu khí, xây dựng công
trình ngầm, các hoạt động khoan, đào khác theo quy định về bảo vệ tài nguyên
nước;
đ) Việc
quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều
tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm
phòng, chống xâm nhập mặn nước mặt và nước dưới đất.
10. Rà
soát, nâng cao năng lực, hiệu quả các công trình lấy nước phù hợp với điều kiện
nguồn nước, bảo đảm sử dụng nước hiệu quả, giảm thiểu tối đa thất thoát, lãng
phí nước đặc biệt là các công trình, hệ thống thủy lợi như đập Bái Thượng cho
tiểu vùng Nam sông Chu và đập Dốc Cáy cho tiểu vùng Nam sông Mã - Bắc sông Chu.
11. Giám
sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước
a) Giám
sát các công trình khai thác, sử dụng nước theo hình thức trực tuyến, định kỳ
theo quy định;
b) Tổ chức
triển khai quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt theo quy định
pháp luật về môi trường, trong đó ưu tiên đối với các nguồn nước đã được quy
định chức năng nguồn nước quy định tại Quyết định này;
c) Xây
dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tiếp
tục thực hiện giải pháp về pháp luật, chính sách đã được đề ra theo Quy hoạch
tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và rà soát, nghiên
cứu, bổ sung các chính sách đặc thù đối với vùng quy hoạch này (nếu có).
2. Điều
hòa, phân phối, phát triển, bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả, tái sử dụng nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước
a) Xây
dựng, vận hành hệ thống thông tin, mô hình số, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết
định; xây dựng, công bố kịch bản nguồn nước; ưu tiên lập kế hoạch chi tiết điều
hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra thiếu nước;
b) Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên
lưu vực sông Mã. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm công tác
quản lý và vận hành hệ thống;
c) Kiểm
soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Mã thông qua việc
kết nối, truyền thông tin, dữ liệu về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng nước
theo quy định;
d) Bổ
sung, xây dựng mới công trình tích, trữ nước, công trình bổ sung nhân tạo nước
dưới đất, điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước bảo đảm đa mục
tiêu, kết hợp hoặc luân phiên khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất,
nước mưa, tăng cường việc trữ nước mưa phù hợp với Quy hoạch này và các quy
hoạch chuyên ngành khác có liên quan;
đ) Nâng
cao khả năng tích, trữ nước, năng lực điều tiết đối với các hồ chứa nước lớn
(Trung Sơn, Cửa Đạt) trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, góp phần kiểm soát lũ cho
hạ du; bổ sung, xây dựng mới công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát
triển tài nguyên nước đa mục tiêu, bảo đảm cấp nước trong trường hợp xảy ra
thiếu nước và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa;
e) Xây
dựng kế hoạch sử dụng nước cho tiểu vùng Nam sông Mã - Bắc sông Chu làm căn cứ
xây dựng kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng nước;
g) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các sông, suối
thuộc lưu vực sông Mã, hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực,
nhằm tối ưu hóa việc điều tiết nguồn nước cho các mục đích sử dụng;
h) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống thủy lợi bảo đảm tạo dòng chảy
liên tục nhằm cải tạo môi trường nước phù hợp tình hình thực tế;
i) Xây
dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng công trình cấp nước dự phòng trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước;
k) Rà
soát, bổ sung quy định về quản lý hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm;
l) Bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, từng bước phục hồi rừng phòng hộ đầu
nguồn bị suy thoái;
m) Xây
dựng, tổ chức thực hiện: kế hoạch bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt, kế
hoạch bảo vệ nước dưới đất, cải tạo phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt,
ô nhiễm, nhất là tại khu di tích cấp quốc gia đặc biệt, các khu bảo tồn và vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai
thác, sử dụng cho khu vực sử dụng nước mang lại hiệu quả kinh tế cao (thuộc
tiểu vùng Nam sông Mã - Bắc sông Chu);
n) Đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước liên quốc gia,
liên tỉnh, ưu tiên các sông chảy qua khu đô thị, khu dân cư tập trung trên lưu
vực sông Mã;
o) Lập
hành lang bảo vệ nguồn nước và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng,
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước liên tỉnh
trên lưu vực sông Mã theo quy định, ưu tiên đối với các sông có mức độ sạt lở
nguy hiểm như các sông Mã, Chu, Bưởi;
p) Tổ chức
điều tra, đánh giá, quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông trên các sông liên tỉnh. Đo đạc, cập nhật các mặt cắt ngang,
dọc sông, nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn
định của lòng, bờ, bãi sông;
q) Khoanh
định và quản lý vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và trám lấp các lỗ khoan
thăm dò, khai thác không sử dụng theo quy định;
r) Xây
dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa để ứng phó, phòng, chống, khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
s) Chuyển
đổi sản xuất, áp dụng các mô hình tưới tiết kiệm, nhất là tại các khu vực
thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước. Cân đối, điều chỉnh lưu lượng khai
thác hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế ở các khu vực khan hiếm nước, khu vực
hạ thấp quá mức mực nước trên sông và các tầng chứa nước;
t) Tăng
cường thu gom, xử lý nước thải đô thị.
3. Phòng,
chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
a) Nghiên
cứu, thực hiện các giải pháp phòng, chống sạt, lở trên dòng chính sông Mã, sông
Chu, sông Bưởi, nhất là tại các đoạn sông qua các khu vực đô thị, khu dân cư
tập trung;
b) Xác lập
cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng trong việc phòng, chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên cơ sở xây dựng các bản đồ về nguy cơ sạt, lở bờ
sông, sụt, lún đất, xâm nhập mặn các tầng chứa nước do khai thác nước dưới đất
quá mức.
4. Khoa
học, công nghệ và hợp tác quốc tế
a) Ứng
dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thông minh để phục vụ
quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát, sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm và tái
sử dụng nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước, phát triển nguồn nước, liên kết nguồn
nước;
b) Tăng
cường hợp tác quốc tế trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về nguồn nước
xuyên biên giới, nghiên cứu chuyển giao khoa học về nguồn nước, công nghệ sử
dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, tái sử dụng nước;
c) Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng, đầu tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo
đảm đáp ứng các yêu cầu vận hành liên hồ chứa nhằm điều tiết, vận hành hồ chứa
theo thời gian thực, khai thác hiệu quả nguồn nước.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổ chức
công bố Quy hoạch, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai
tuyên truyền các nội dung trọng tâm của Quy hoạch;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan tổ chức thực hiện Quy hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện và rà
soát, điều chỉnh Quy hoạch theo quy định;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan
chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và quy định việc: công bố kịch bản
nguồn nước; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số, công cụ hỗ
trợ ra quyết định bảo đảm kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện điều hòa, phân
phối, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phê duyệt kế hoạch chi tiết điều
hòa, phân phối, khai thác, sử dụng nước đối với tiểu vùng Nam sông Mã - Bắc sông
Chu; đo đạc, quan trắc dòng chảy, chất lượng nước các sông liên tỉnh; thẩm định
phương án điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên cơ
sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành hồ chứa; lập bản đồ phân vùng sụt nền đất, sạt lở bờ sông tại các
khu vực có hiện tượng sụt nền đất và sạt lở bờ sông phức tạp; điều tra, khảo
sát xác lập các khu vực trũng, vùng ngập để xây dựng hồ chứa, trữ nước tăng khả
năng tiêu thoát nước nước mưa, lũ cho các đô thị;
d) Quản lý
hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền
phù hợp chức năng nguồn nước và dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Quyết
định này. Thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào
nguồn nước bảo đảm chức năng nguồn nước, bảo đảm dòng chảy tối thiểu và các nội
dung khác của Quy hoạch;
đ) Rà
soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục các đập, hồ chứa trên lưu vực sông
Mã phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trong trường hợp cần thiết;
e) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu
vực xây dựng phương án cải tạo phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm
nghiêm trọng;
g) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan kịp thời
tổng hợp báo cáo, đề xuất tháo gỡ vướng mắc bất hợp lý trên thực tế (nếu có);
trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan, kịp
thời quyết định điều chỉnh cục bộ nội dung phân vùng chức năng nguồn nước, bổ
sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch các công trình khai thác, sử dụng, điều
tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước mà không làm thay đổi cơ bản nội
dung chính của quy hoạch nhằm bảo đảm phù hợp điều kiện nguồn nước, đáp ứng nhu
cầu khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và theo
đúng quy định;
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà
soát, điều chỉnh hoặc đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy
lợi và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác có liên quan phù
hợp với Quy hoạch này;
b) Chỉ
đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện Quy hoạch này theo chức năng quản lý nhà nước
được giao, tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và nâng cao khả
năng trữ nước theo thiết kế của các hồ chứa thủy lợi; bảo vệ, phát triển, khôi
phục rừng phòng hộ đầu nguồn trên lưu vực sông; lập, điều chỉnh quy trình vận
hành các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Mã theo thẩm quyền, bảo đảm phù
hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch khác có liên quan;
c) Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của nước do thiên tai gây ra và
phòng, chống, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông theo quy định pháp luật về đê điều và
phòng, chống thiên tai, thủy lợi; vận hành hệ thống thủy lợi tránh gây ô nhiễm,
tù đọng làm suy giảm chất lượng nước mặt trong hệ thống thủy lợi thuộc phạm vi
quản lý theo quy định; xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa để chủ
động ứng phó, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy
định;
d) Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Điều chỉnh, chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng
phù hợp để sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định;
e) Chỉ đạo
cung cấp các thông tin số liệu liên quan đến quan trắc số lượng nước, chất
lượng nước, vận hành các công trình phòng, chống thiên tai và thủy lợi theo yêu
cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát việc thực hiện Quy
hoạch này;
g) Nâng
cao năng lực, sử dụng hiệu quả công trình hiện có, tăng hiệu suất sử dụng nước,
giảm thiệt hại về thiên tai do nước gây ra thuộc phạm vi quản lý. Hoàn thành
sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực tích, trữ
nước, chống lũ. Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình đầu mối, hệ thống kênh,
mương thủy lợi, công trình trữ nước phân tán gắn với xây dựng nông thôn mới đáp
ứng yêu cầu phục vụ đa mục tiêu và hiệu quả;
h) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định;
i) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý
bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng
phí nước và bảo đảm lưu thông dòng chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ
đọng, ô nhiễm nguồn nước.
3. Bộ Xây
dựng
a) Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước, thoát nước đô thị trên lưu vực
sông phù hợp với Quy hoạch này; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các giải pháp sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước trong các hệ
thống cấp nước đô thị theo thẩm quyền;
b) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định;
c) Rà
soát, bổ sung quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình xây
dựng, hạ tầng xây dựng bảo đảm việc tích trữ nước mưa, nâng cao năng lực tiêu
thoát nước;
d) Hướng
dẫn lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn
nước, thiếu nước và các sự cố khác liên quan đến phạm vi quản lý;
đ) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai
thác, sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.
4. Bộ Giao
thông vận tải
a) Tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy phù hợp với Quy hoạch này;
b) Quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, bảo đảm sự lưu thông
của dòng chảy, độ sâu luồng lạch, tăng cường kiểm tra, giám sát các tuyến đường
thủy nội địa hiện có trên lưu vực sông Mã;
c) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định.
5. Bộ Công
Thương
a) Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch ngành có khai thác, sử dụng nước phải xem xét, đánh
giá, bảo đảm phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước trên lưu vực sông Mã;
b) Phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu về khai
thác, sử dụng nước cho phát điện, sản xuất công nghiệp;
c) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai
thác, sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.
6. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Quy hoạch và các văn
bản hướng dẫn.
7. Trên cơ
sở đề xuất của các bộ, cơ quan Trung ương và khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện các
nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương thuộc Quy hoạch.
8. Các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra.
9. Ủy ban
nhân dân các tỉnh trong vùng quy hoạch
a) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổ chức lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và đề xuất, bổ sung
danh mục công trình khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước vào quy
hoạch tỉnh theo quy định;
b) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải,
lập, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
các nguồn nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập
hành lang bảo vệ nguồn nước; thu gom, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn trình
cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chỉ
đạo, tổ chức giám sát diễn biến nguồn nước, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai
thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông theo thẩm
quyền, phù hợp chức năng nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước và dòng chảy tối
thiểu theo quy định;
d) Chỉ đạo
lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình khai thác, sử dụng nước, ban hành
danh mục các hồ, ao không được san lấp trên địa bàn thuộc thẩm quyền phù hợp
với Quy hoạch này;
đ) Xây
dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng các nguồn nước hiện có trên địa
bàn bao gồm cả lượng nước trữ trong phần dung tích chết các hồ chứa để giải
quyết các nhu cầu cấp nước để ứng phó, giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp
xảy ra hạn hán, thiếu nước;
e) Tổ chức
quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, triển khai các biện pháp
bảo vệ, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra theo quy định,
đặc biệt là các tuyến sông lớn;
g) Thực
hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo phân cấp của
Chính phủ và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
h) Trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chủ động phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương để
thực hiện các nội dung quy hoạch thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
theo phân cấp ngân sách, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và
ngân sách nhà nước;
i) Định kỳ
hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch trên địa bàn, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường để theo dõi, tổng hợp;
k) Riêng
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên còn
phải xây dựng kế hoạch sử dụng nước cho tiểu vùng Nam sông Mã - Bắc sông Chu
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
10. Trách
nhiệm của chủ quản lý các công trình khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông
Mã
a) Thực
hiện vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước theo quy trình vận hành
liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa và giấy phép khai thác, sử dụng nước
đã được cấp của công trình;
b) Đối với
các hồ chứa Trung Sơn, Hủa Na, Cửa Đạt trong quá trình vận hành hồ trong mùa
lũ, ngoài việc bảo đảm an toàn cho hạ du, phải xem xét tích nước để bảo đảm đáp
ứng nhu cầu nước trong mùa cạn;
c) Kết nối
thông tin về các thông số lưu lượng, mực nước, chất lượng nước vào hệ thống
giám sát theo quy định.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và
Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc
phòng, Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Quốc phòng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- HĐND, UBND các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, KTTH, KGVX, QHQT;
- Lưu: VT, NN (2b). Tuynh
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHÂN VÙNG QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Sơ đồ
phân chia các tiểu vùng quy hoạch
2. Tổng
hợp thông tin các tiểu vùng quy hoạch
TT
|
Tên tiểu vùng quy hoạch
|
Diện tích (km2)
|
Thuộc tỉnh
|
Thuộc huyện
|
1
|
Thượng
sông Mã
|
6.564
|
Điện
Biên, Sơn La
|
Tuần
Giáo, Mường Ảng, Điện Biên Đông, Điện Biên (tỉnh Điện Biên); Thuận Châu, Mai
Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp (tỉnh Sơn La)
|
2
|
Trung
sông Mã
|
4.646
|
Sơn La,
Hòa Bình, Thanh Hóa
|
Mộc
Châu, Vân Hồ (tỉnh Sơn La); Mai Châu, Tân Lạc (tỉnh Hòa Bình); Mường Lát,
Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy (tỉnh Thanh Hóa)
|
3
|
Nam sông
Mã - Bắc sông Chu
|
815
|
Thanh
Hóa
|
Ngọc
Lạc, Cẩm Thủy, Yên Định, Thọ Xuân, Thiệu Hóa (tỉnh Thanh Hóa)
|
4
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
1.705
|
Hòa
Bình, Thanh Hóa
|
Mai
Châu, Tân Lạc, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Yên Thủy (tỉnh Hòa Bình); Thạch Thành, Vĩnh
Lộc (tỉnh Thanh Hóa)
|
5
|
Bắc sông
Mã
|
907
|
Thanh
Hóa
|
Thạch
Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Bỉm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, tp. Thanh
Hóa (tỉnh Thanh Hóa)
|
6
|
Thượng
sông Chu
|
1.790
|
Nghệ An,
Thanh Hóa
|
Quế
Phong (tỉnh Nghệ An); Thường Xuân, Như Xuân, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Như Thanh
(tỉnh Thanh Hóa)
|
7
|
Lưu vực
sông Âm
|
822
|
Thanh
Hóa
|
Lang
Chánh, Thường Xuân, Ngọc Lạc (tỉnh Thanh Hóa)
|
8
|
Nam sông
Chu
|
404
|
Thanh
Hóa
|
Thọ
Xuân, Thiệu Hóa, Đông Sơn, tp. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, Quảng Xương (tỉnh Thanh
Hóa)
|
|
Tổng cộng
|
17.653
|
|
|
PHỤ LỤC II
CHỨC NĂNG CƠ BẢN
NGUỒN NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nguồn nước
|
Chiều dài (km)
|
Vị trí (xã, huyện, tỉnh)
|
Chức năng cơ bản của nguồn nước
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Hiện trạng
|
Đến năm 2030 và tầm nhìn đến
2050
|
I
|
Sông Mã
|
455
|
Mường Lói, Điện Biên, Điện Biên
|
Hoằng Phụ, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Mã 1: từ biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
105
|
Mường Lói, Điện Biên, Điện Biên
|
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện (3) Trữ, tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn
sông Mã 2: ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước nhập lưu với suối Nậm
Tý
|
30
|
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La
|
Yên Hưng, Sông Mã, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho thủy điện
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
3
|
Đoạn
sông Mã 3: từ sau nhập lưu với suối Nậm Ty đến biên giới Việt - Lào
|
55
|
Yên Hưng, Sông Mã, Sơn La
|
Hoằng Phụ, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho thủy điện (4) Trữ, tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho thủy điện
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
4
|
Đoạn
sông Mã 4: từ biên giới Việt - Lào đến trước nhập lưu với sông Luồng
|
90
|
Mường Lát, Mường Lát, Thanh Hóa
|
Hồi Xuân, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Phát
triển du lịch
(3) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(4) Cấp
nước cho thủy điện
(5) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(6) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Phát
triển du lịch
(3) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(4) Cấp
nước cho thủy điện
(5) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(6) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
5
|
Đoạn
sông Mã 5: từ sau nhập lưu với sông Luồng đến trước nhập lưu với suối Nguồn
|
80
|
Hồi Xuân, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Phát
triển du lịch
(3) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(4) Cấp
nước cho thủy điện
(5) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(6) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Phát
triển du lịch
(3) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(4) Cấp
nước cho thủy điện
(5) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(6) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
6
|
Đoạn
sông Mã 6: từ sau nhập lưu với suối Nguồn đến trước nhập lưu với sông Bưởi
|
41
|
Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
7
|
Đoạn
sông Mã 7: từ sau nhập lưu sông Bưởi đến trước nhập lưu với sông Chu
|
27
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
Hoằng Giang, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(5) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất
công
nghiệp
(4) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(5) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
8
|
Đoạn
sông Mã 8: từ sau nhập lưu với sông Chu đến khi đổ ra biển
|
27
|
Xã Hoàng Giang, H. Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
Xã Hoằng Phụ, H. Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(5) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp nước
cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(5) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
II
|
Nậm Hua
|
83
|
Nà Sáy, Tuần Giáo, Điện Biên
|
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
Hua 1: từ Biên giới Việt - Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
64
|
Nà Sáy, Tuần Giáo, Điện Biên
|
Búng Lao, Mường Ảng, Điện Biên
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn Nậm
Hua 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước nhập lưu với sông Mã
|
19
|
Búng Lao, Mường Ảng, Điện Biên
|
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
III
|
Nậm E
|
40
|
Mường É, Thuận Châu, Sơn La
|
Tênh Phông, Tuần Giáo, Điện Biên; Long Hẹ, Thuận Châu,
Sơn La
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
E 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
35
|
Mường É, Thuận Châu, Sơn La
|
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn Nậm
E 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước khi nhập lưu với Nậm Hua
|
5
|
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La
|
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
IV
|
Suối
Quanh
|
43
|
Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
suối Quanh 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
37
|
Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho thủy điện
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho thủy điện
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn suối
Quanh 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với sông Mã
|
6
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
V
|
Suối
Theo
|
30
|
Tân Xuân, Vân Hồ, Sơn La
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
suối Theo 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
26
|
Tân Xuân, Vân Hồ, Sơn La
|
Xuân Nha, Mộc Châu, Sơn La
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn
suối Theo 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với suối
Quanh
|
4
|
Xuân Nha, Mộc Châu, Sơn La
|
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
VI
|
Sông
Bưởi
|
143
|
Phú Vinh, Tân Lạc, Hòa Bình
|
Ninh Khang, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Bưởi 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa (trạm
thủy văn Thạch Lâm)
|
70
|
Phú Vinh, Tân Lạc, Hòa Bình
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn sông
Bưởi 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với sông Mã
|
73
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
Ninh Khang, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp
nước cho sản xuất công nghiệp
(4) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
VII
|
Sông
Ngang
|
20
|
Tự Do, Lạc Sơn, Hòa Bình
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Ngang 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình
|
8
|
Tự Do, Lạc Sơn, Hòa Bình
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn
sông Ngang 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với
sông Bưởi
|
12
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
VIII
|
Sông Chu
|
159
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
Thiệu Thịnh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Chu 1: từ Biên giới Việt - Lào đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
56
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Cấp
nước cho thủy điện
(3) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn
sông Chu 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến xã Vạn Xuân, tỉnh Thanh
Hóa (trước khi chảy vào vào hồ Cửa Đạt)
|
26
|
Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An
|
Vạn Xuân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Trữ,
tiêu thoát nước, tiêu thoát lũ
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Trữ,
tiêu thoát nước, tiêu thoát lũ
|
3
|
Đoạn
sông Chu 3: từ sau hồ Cửa Đạt đến đập Bái Thượng
|
19
|
Vạn Xuân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
Thọ Thanh, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Cấp
nước cho thủy điện
(7) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Cấp
nước cho thủy điện
(7) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
4
|
Đoạn
sông Chu 4: từ sau đập Bái Thượng đến trước nhập lưu với sông Mã
|
58
|
Thọ Thanh, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
Thiệu Thịnh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(7) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sinh hoạt
(2) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(3) Cấp nước
cho sản xuất công nghiệp
(4) Phát
triển du lịch
(5) Cấp
nước cho kinh doanh, dịch vụ
(6) Giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải
(7) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
IX
|
Nậm Khuê
|
23
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
Yên Nhân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
Khuê 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
5
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
2
|
Đoạn Nậm
Khuê 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến trước nhập lưu với sông Chu
|
18
|
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
|
Yên Nhân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
(1) Cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(2) Trữ,
tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước
|
PHỤ LỤC III
LƯỢNG NƯỚC CÓ THỂ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ NGƯỠNG GIỚI HẠN KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
1.
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo tiểu vùng quy hoạch
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng (triệu m3)
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
(tần suất 50%)
|
Nước mặt
(tần suất 85%)
|
Tổng lượng nước
(tần suất 50%)
|
Tổng lượng nước
(tần suất 85%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4) = (1) + (2)
|
(5) = (1) + (3)
|
|
Toàn
vùng quy hoạch
|
810
|
20.601
|
16.513
|
21.411
|
17.323
|
I
|
Vùng
thượng sông Mã
|
140
|
4.253
|
3.428
|
4.393
|
3.568
|
II
|
Vùng
trung sông Mã
|
270
|
8.264
|
6.660
|
8.534
|
6.930
|
III
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
50
|
583
|
470
|
633
|
520
|
IV
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
180
|
2.020
|
1.628
|
2.200
|
1.808
|
V
|
Vùng bắc
sông Mã
|
60
|
940
|
758
|
1.000
|
818
|
VI
|
Lưu vực
sông Âm
|
40
|
581
|
469
|
621
|
509
|
VII
|
Vùng
thượng sông Chu
|
60
|
3.500
|
2.730
|
3.560
|
2.790
|
VIII
|
Vùng nam
sông Chu
|
10
|
460
|
371
|
470
|
381
|
2.
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo tháng ứng với các tần suất nước đến
theo tiểu vùng quy hoạch
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Tần suất
|
Lượng nước có thể khai thác theo tháng (triệu m3)
|
Cả năm (triệu m3)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
|
Toàn vùng
quy hoạch
|
50%
|
840,9
|
685,4
|
662,6
|
698,7
|
1.069,3
|
2.004,2
|
2.706,8
|
3.655,0
|
3.871,3
|
2.441,3
|
1.696,7
|
1.078,8
|
21.411
|
85%
|
688,0
|
563,6
|
543,6
|
561,9
|
863,2
|
1.616,2
|
2.184,2
|
2.952,7
|
3.128,5
|
1.972,0
|
1.370,8
|
878,2
|
17.323
|
I
|
Vùng
thượng sông Mã
|
50%
|
162,0
|
108,5
|
98,4
|
104,4
|
127,8
|
412,9
|
666,6
|
867,8
|
743,5
|
509,6
|
347,1
|
244,0
|
4.393
|
85%
|
132,7
|
89,6
|
81,4
|
86,2
|
105,1
|
335,0
|
539,7
|
702,0
|
601,7
|
413,1
|
282,0
|
198,8
|
3.568
|
II
|
Vùng trung
sông Mã
|
50%
|
316,8
|
277,3
|
274,8
|
291,7
|
463,7
|
852,4
|
1.113,3
|
1.449,1
|
1.525,4
|
944,6
|
629,7
|
394,3
|
8.534
|
85%
|
260,0
|
228,2
|
226,2
|
239,8
|
378,2
|
691,3
|
901,6
|
1.172,0
|
1.233,5
|
765,6
|
512,1
|
322,4
|
6.930
|
III
|
Vùng Nam sông
Mã - Bắc sông Chu
|
50%
|
26,3
|
22,2
|
21,8
|
25,4
|
36,1
|
52,2
|
67,4
|
89,6
|
119,5
|
75,4
|
63,4
|
33,8
|
633
|
85%
|
21,9
|
18,6
|
18,3
|
21,1
|
29,8
|
42,9
|
55,3
|
73,3
|
97,6
|
61,8
|
52,0
|
27,9
|
520
|
IV
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
50%
|
87,4
|
76,6
|
75,5
|
81,8
|
127,3
|
209,5
|
283,6
|
351,3
|
367,3
|
250,4
|
179,1
|
110,2
|
2.200
|
85%
|
73,3
|
64,7
|
63,8
|
68,9
|
105,5
|
171,8
|
231,5
|
286,1
|
298,9
|
204,8
|
147,3
|
91,8
|
1.808
|
V
|
Vùng Bắc
sông Mã
|
50%
|
43,4
|
37,0
|
35,4
|
36,7
|
41,1
|
70,8
|
86,3
|
145,3
|
208,4
|
144,1
|
97,0
|
54,6
|
1.000
|
85%
|
36,0
|
30,8
|
29,5
|
30,5
|
34,0
|
58,1
|
70,6
|
118,0
|
168,9
|
117,0
|
79,2
|
45,0
|
818
|
VI
|
Lưu vực
sông Âm
|
50%
|
23,5
|
20,4
|
20,1
|
22,6
|
38,1
|
57,0
|
78,6
|
99,5
|
116,1
|
69,4
|
47,3
|
28,7
|
621
|
85%
|
19,4
|
16,9
|
16,7
|
18,7
|
31,3
|
46,6
|
64,2
|
81,3
|
94,7
|
56,7
|
38,8
|
23,6
|
509
|
VII
|
Vùng
thượng sông Chu
|
50%
|
161,8
|
127,0
|
120,5
|
117,5
|
210,6
|
310,8
|
368,0
|
587,4
|
699,4
|
384,6
|
284,9
|
188,0
|
3.560
|
85%
|
129,7
|
101,4
|
94,7
|
81,5
|
159,1
|
239,1
|
286,4
|
468,4
|
559,1
|
301,7
|
220,5
|
148,2
|
2.790
|
VIII
|
Vùng Nam sông
Chu
|
50%
|
19,7
|
16,4
|
16,0
|
18,7
|
24,6
|
38,6
|
43,0
|
65,0
|
91,6
|
63,3
|
48,2
|
25,2
|
470
|
85%
|
16,0
|
13,4
|
13,0
|
15,2
|
20,1
|
31,3
|
34,9
|
52,6
|
74,1
|
51,3
|
39,0
|
20,5
|
381
|
3.
Lượng nước giới hạn khai thác đối với từng sông, đoạn sông
TT
|
Tên sông, suối
|
Chiều dài (km)
|
Ngưỡng giới hạn khai thác (triệu
m3/năm)
|
1
|
Sông Mã
|
455
|
|
-
|
Đoạn
sông Mã 1: từ biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
105
|
443
|
-
|
Đoạn
sông Mã 2: ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước nhập lưu với suối Nậm
Tý
|
30
|
274
|
-
|
Đoạn
sông Mã 3: từ sau nhập lưu với suối Nâm Ty đến biên giới Việt - Lào
|
55
|
901
|
-
|
Đoạn
sông Mã 4: từ biên giới Việt Lào - đến trước nhập lưu với sông Luồng
|
90
|
1.164
|
-
|
Đoạn
sông Mã 5: từ sau nhập lưu với sông Luồng đến trước nhập lưu với suối Nguồn
|
80
|
4.959
|
-
|
Đoạn
sông Mã 6: từ sau nhập lưu với suối Nguồn đến trước nhập lưu với sông Bưởi
|
41
|
289
|
-
|
Đoạn
sông Mã 7: từ sau nhập lưu sông Bưởi đến trước nhập lưu với sông Chu
|
27
|
154
|
-
|
Đoạn
sông Mã 8: từ sau nhập lưu với sông Chu đến khi ra biển
|
27
|
128
|
2
|
Nậm Hua
|
83
|
|
-
|
Đoạn Nậm
Hua 1 từ Biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
64
|
840
|
-
|
Đoạn Nậm
Hua 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đên trước nhập lưu với sông Mã
|
19
|
202
|
3
|
Nậm E
|
40
|
|
-
|
Đoạn Nậm
E 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
35
|
364
|
-
|
Đoạn Nậm
E 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước khki nhập vào Nậm Hua
|
5
|
40
|
4
|
Suối
Quanh
|
43
|
|
-
|
Đoạn
suối Quanh 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
37
|
195
|
-
|
Đoạn
suối Quanh 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với
sông Mã
|
6
|
22
|
5
|
Suối
Theo
|
30
|
|
-
|
Đoạn
suối Theo 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
26
|
73
|
-
|
Đoạn
suối Theo 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với suối
Quanh
|
4
|
9
|
6
|
Sông
Bưởi
|
143
|
|
-
|
Đoạn
sông Bưởi 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa (trạm
thủy văn Thạch Lâm)
|
70
|
1.091
|
-
|
Đoạn
sông Bưởi 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với
sông Mã
|
73
|
540
|
7
|
Sông
Ngang
|
20
|
|
-
|
Đoạn
sông Ngang 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình
|
8
|
84
|
-
|
Đoạn
sông Ngang 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với
sông Bưởi
|
12
|
22
|
8
|
Sông Chu
|
159
|
|
-
|
Đoạn
sông Chu 1: từ Biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
56
|
798
|
-
|
Đoạn
sông Chu 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến hồ Cửa Đạt
|
26
|
615
|
-
|
Đoạn
sông Chu 3: từ hồ Cửa Đạt đến đập Bái Thượng
|
19
|
532
|
-
|
Đoạn
sông Chu 4: từ dập Bái Thượng đến trạm thủy văn Xuân Khánh
|
32
|
663
|
-
|
Đoạn
sông Chu 5: từ trạm thủy căn Xuân Khánh đến trước nhập lưu sông Mã
|
26
|
323
|
9
|
Nậm Khuê
|
23
|
|
-
|
Đoạn Nậm
Khuê 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
5
|
12
|
-
|
Đoạn Nậm
Khuê 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến trước nhập lưu với sông Chu
|
18
|
112
|
4.
Lượng nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng và ngưỡng giới hạn khai thác
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Trữ lượng có thể khai thác (triệu m3/năm)
|
Hiện trạng khai thác (triệu m3/năm)
|
Trữ lượng còn lại có thể khai thác (triệu m3/năm)
|
I
|
Vùng
thượng sông Mã
|
140,0
|
3,2
|
136,8
|
II
|
Vùng
trung sông Mã
|
270,0
|
0,4
|
269,6
|
III
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
50,0
|
6,9
|
43,2
|
IV
|
Vùng lưu
vực sông Bưởi
|
180,0
|
4,6
|
175,4
|
V
|
Vùng Bắc
sông Mã
|
60,0
|
13,8
|
46,3
|
VI
|
Vùng lưu
vực sông Âm
|
40,0
|
0,1
|
39,9
|
VII
|
Vùng
thượng sông Chu
|
60,0
|
0,0
|
60,0
|
VIII
|
Vùng Nam
sông Chu
|
10,0
|
1,1
|
8,9
|
|
Toàn
vùng quy hoạch
|
810,0
|
30,0
|
780,0
|
5. Lượng
nước có thể khai thác, sử dụng phân theo tỉnh
T T
|
Tỉnh
|
Tổng lượng nước (triệu m3/năm)
|
Lượng nước mặt (triệu m3/năm)
|
Lượng nước dưới đất (triệu m3/năm)
|
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo các tiểu vùng
(triệu m3/năm)
|
Thượng sông Mã
|
Trung sông Mã
|
Nam sông Mã - Bắc sông Chu
|
Lưu vực sông Bưởi
|
Bắc sông Mã
|
Lưu vực sông Âm
|
Thượng sông Chu
|
Nam sông Chu
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
Nước mặt
|
Nước dưới đất
|
|
Tổng cộng
|
21.411
|
20.601
|
810
|
4.253
|
140
|
8.264
|
270
|
583
|
50
|
2.020
|
180
|
940
|
60
|
581
|
40
|
3.500
|
60
|
460
|
10
|
1
|
Điện Biên
|
1.511
|
1.461
|
50
|
1.461
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Sơn La
|
3.674
|
3.560
|
114
|
2.792
|
90
|
768
|
25
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hòa Bình
|
2.152
|
1.975
|
177
|
-
|
-
|
749
|
47
|
-
|
-
|
1.226
|
110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Thanh
Hóa
|
12.871
|
12.407
|
464
|
-
|
-
|
6.747
|
198
|
583
|
50
|
794
|
70
|
940
|
60
|
581
|
40
|
2.302
|
55
|
460
|
10
|
5
|
Nghệ An
|
1.203
|
1.198
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.198
|
5
|
-
|
-
|
PHỤ LỤC IV
NHU CẦU KHAI THÁC, SỬ
DỤNG NƯỚC VÀ LƯỢNG NƯỚC PHÂN PHỐI CHO CÁC MỤC ĐÍCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tiểu vùng quy hoạch
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tháng của các đối
tượng (triệu m3)
|
Cả năm (triệu m3)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
|
Tổng cộng
|
75,70
|
195,93
|
229,76
|
213,64
|
220,04
|
166,32
|
178,48
|
178,48
|
172,72
|
109,17
|
68,58
|
70,14
|
1878,94
|
I
|
Vùng
thượng sông Mã
|
16,22
|
27,07
|
29,64
|
28,78
|
29,64
|
39,62
|
48,93
|
48,93
|
47,35
|
27,06
|
16,40
|
16,85
|
376,48
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,63
|
1,47
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
19,20
|
2
|
Công nghiệp
|
0,45
|
0,41
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
5,29
|
3
|
Nông nghiệp
|
14,14
|
22,09
|
24,45
|
23,66
|
24,45
|
34,50
|
46,85
|
46,85
|
45,34
|
21,88
|
11,28
|
11,66
|
327,13
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
24,85
|
II
|
Vùng
trung sông Mã
|
9,19
|
20,75
|
25,47
|
22,95
|
23,68
|
18,03
|
20,88
|
20,88
|
20,20
|
11,85
|
7,22
|
7,42
|
208,52
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,19
|
1,08
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
14,06
|
2
|
Công nghiệp
|
0,40
|
0,37
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
4,76
|
3
|
Nông nghiệp
|
7,59
|
18,32
|
20,94
|
20,26
|
20,94
|
15,34
|
19,28
|
19,28
|
18,66
|
9,11
|
4,53
|
4,68
|
178,93
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
0,98
|
2,93
|
1,14
|
1,14
|
1,14
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1,14
|
1,14
|
1,14
|
10,77
|
III
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
10,69
|
35,59
|
39,15
|
37,97
|
39,15
|
23,77
|
25,52
|
25,52
|
24,69
|
12,93
|
6,67
|
6,81
|
288,47
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,30
|
1,17
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
15,31
|
2
|
Công
nghiệp
|
1,51
|
1,37
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
17,81
|
3
|
Nông
nghiệp
|
7,88
|
30,67
|
33,96
|
32,86
|
33,96
|
18,66
|
22,70
|
22,70
|
21,97
|
7,74
|
1,57
|
1,62
|
236,30
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
19,05
|
IV
|
Lưu vực sông
Âm
|
1,70
|
4,63
|
5,09
|
4,94
|
5,09
|
3,48
|
3,84
|
3,84
|
3,72
|
2,08
|
1,21
|
1,24
|
40,86
|
1
|
Sinh hoạt
|
0,28
|
0,26
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
3,35
|
2
|
Công
nghiệp
|
0,16
|
0,14
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
1,83
|
3
|
Nông
nghiệp
|
1,26
|
3,94
|
4,37
|
4,23
|
4,37
|
2,77
|
3,40
|
3,40
|
3,29
|
1,35
|
0,50
|
0,51
|
33,39
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
2,28
|
V
|
Lưu vực sông
Bưởi
|
12,49
|
23,73
|
38,61
|
29,74
|
30,67
|
22,50
|
25,47
|
25,47
|
24,65
|
17,78
|
11,99
|
12,33
|
275,43
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,15
|
1,04
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
13,57
|
2
|
Công
nghiệp
|
1,54
|
1,39
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
18,12
|
3
|
Nông
nghiệp
|
9,80
|
20,02
|
25,98
|
25,14
|
25,98
|
17,89
|
22,78
|
22,78
|
22,04
|
13,09
|
7,39
|
7,64
|
220,52
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
1,28
|
9,94
|
2,00
|
2,00
|
2,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
2,00
|
2,00
|
2,00
|
23,21
|
VI
|
Vùng
thượng sông Chu
|
2,98
|
9,22
|
10,13
|
9,83
|
10,13
|
6,24
|
6,60
|
6,60
|
6,38
|
3,58
|
2,03
|
2,08
|
75,81
|
1
|
Sinh hoạt
|
0,43
|
0,38
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
5,02
|
2
|
Công
nghiệp
|
0,21
|
0,19
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
2,44
|
3
|
Nông
nghiệp
|
2,35
|
7,99
|
8,84
|
8,56
|
8,84
|
4,97
|
5,96
|
5,96
|
5,77
|
2,29
|
0,77
|
0,79
|
63,10
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
5,25
|
VII
|
Vùng Nam
sông Chu
|
6,99
|
21,34
|
23,47
|
22,76
|
23,47
|
14,09
|
14,70
|
14,70
|
14,23
|
8,15
|
4,75
|
4,86
|
173,51
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,57
|
1,42
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
18,51
|
2
|
Công
nghiệp
|
1,35
|
1,22
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
15,92
|
3
|
Nông
nghiệp
|
4,07
|
17,23
|
19,07
|
18,46
|
19,07
|
9,78
|
11,78
|
11,78
|
11,40
|
3,75
|
0,45
|
0,47
|
127,31
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
11,76
|
VIII
|
Vùng Bắc sông
Mã
|
15,44
|
53,61
|
58,20
|
56,67
|
58,20
|
38,60
|
32,55
|
32,55
|
31,50
|
25,74
|
18,30
|
18,55
|
439,89
|
1
|
Sinh hoạt
|
2,30
|
2,08
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
27,09
|
2
|
Công
nghiệp
|
4,26
|
3,85
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
50,15
|
3
|
Nông
nghiệp
|
8,88
|
36,90
|
40,85
|
39,54
|
40,85
|
21,47
|
25,99
|
25,99
|
25,15
|
8,40
|
1,17
|
1,21
|
276,38
|
4
|
Thủy sản
|
0,00
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
86,26
|
2.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tỉnh
TT
|
Tỉnh
|
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tháng (triệu m3)
|
Cả năm
(triệu m3)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
1
|
Điện Biên
|
4,00
|
7,83
|
8,59
|
8,34
|
8,59
|
15,79
|
21,76
|
21,76
|
21,06
|
9,26
|
3,73
|
3,83
|
134,54
|
2
|
Sơn La
|
13,59
|
21,18
|
23,18
|
22,52
|
23,18
|
26,00
|
29,64
|
29,64
|
28,69
|
19,52
|
13,98
|
14,36
|
265,50
|
3
|
Hòa Bình
|
10,17
|
12,77
|
29,45
|
18,97
|
19,57
|
16,43
|
19,93
|
19,93
|
19,29
|
15,16
|
10,73
|
11,06
|
203,47
|
4
|
Thanh Hóa
|
47,09
|
152,40
|
166,84
|
162,02
|
166,84
|
106,93
|
106,00
|
106,00
|
102,59
|
64,41
|
39,46
|
40,18
|
1260,76
|
5
|
Nghệ An
|
0,66
|
1,72
|
1,89
|
1,83
|
1,89
|
1,20
|
1,24
|
1,24
|
1,20
|
0,77
|
0,51
|
0,53
|
14,68
|
Tổng cộng
|
75,0
|
75,0
|
75,51
|
195,90
|
229,95
|
213,68
|
220,08
|
166,36
|
178,57
|
178,57
|
172,81
|
109,11
|
1878,94
|
3.
Lượng nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng
3.1 Lượng
nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo các tiểu vùng quy hoạch
trong điều kiện bình thường
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử
dụng (triệu m3)
|
Sinh hoạt
|
Công nghiệp
|
Trồng trọt
|
Chăn nuôi
|
Nuôi trồng thủy sản
|
Tổng
|
|
Toàn
vùng quy hoạch
|
116,11
|
116,32
|
1.425,54
|
37,53
|
183,44
|
1.878,94
|
1
|
Vùng
thượng sông Mã
|
19,20
|
5,29
|
316,74
|
10,39
|
24,85
|
376,48
|
2
|
Vùng
trung sông Mã
|
14,06
|
4,76
|
171,56
|
7,38
|
10,77
|
208,52
|
3
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
15,31
|
17,81
|
231,92
|
4,38
|
19,05
|
288,47
|
4
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
13,57
|
18,12
|
214,80
|
5,72
|
23,21
|
275,43
|
5
|
Vùng Bắc
sông Mã
|
27,09
|
50,15
|
271,45
|
4,94
|
86,26
|
439,89
|
6
|
Lưu vực
sông Âm
|
3,35
|
1,83
|
32,15
|
1,24
|
2,28
|
40,86
|
7
|
Vùng
thượng sông Chu
|
5,02
|
2,44
|
61,26
|
1,84
|
5,25
|
75,81
|
8
|
Vùng Nam
sông Chu
|
18,51
|
15,92
|
125,66
|
1,65
|
11,76
|
173,51
|
3.2 Lượng
nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo tháng trong điều kiện
bình thường
TT
|
Tiểu vùng quy hoạch
|
Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử
dụng (triệu m3)
|
Cả năm (triệu m3)
|
11
|
12
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
Toàn vùng
quy hoạch
|
68,58
|
70,14
|
75,70
|
195,93
|
229,76
|
213,64
|
220,04
|
166,32
|
178,48
|
178,48
|
172,72
|
109,17
|
1878,94
|
1
|
Vùng
thượng sông Mã
|
16,40
|
16,85
|
16,22
|
27,07
|
29,64
|
28,78
|
29,64
|
39,62
|
48,93
|
48,93
|
47,35
|
27,06
|
376,48
|
|
Sinh hoạt
|
1,58
|
1,63
|
1,63
|
1,47
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
1,63
|
1,58
|
1,63
|
19,20
|
|
Công
nghiệp
|
0,43
|
0,45
|
0,45
|
0,41
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
0,45
|
0,43
|
0,45
|
5,29
|
|
Trồng
trọt
|
10,43
|
10,78
|
13,25
|
21,29
|
23,57
|
22,81
|
23,57
|
33,65
|
45,96
|
45,96
|
44,48
|
20,99
|
316,74
|
|
Chăn nuôi
|
0,85
|
0,88
|
0,88
|
0,80
|
0,88
|
0,85
|
0,88
|
0,85
|
0,88
|
0,88
|
0,85
|
0,88
|
10,39
|
|
Thủy sản
|
3,11
|
3,11
|
0,00
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
3,11
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
3,11
|
24,85
|
2
|
Vùng
trung sông Mã
|
7,22
|
7,42
|
9,19
|
20,75
|
25,47
|
22,95
|
23,68
|
18,03
|
20,88
|
20,88
|
20,20
|
11,85
|
208,52
|
|
Sinh hoạt
|
1,16
|
1,19
|
1,19
|
1,08
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
1,19
|
1,16
|
1,19
|
14,06
|
|
Công
nghiệp
|
0,39
|
0,40
|
0,40
|
0,37
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
0,40
|
0,39
|
0,40
|
4,76
|
|
Trồng
trọt
|
3,92
|
4,05
|
6,96
|
17,76
|
20,31
|
19,66
|
20,31
|
14,74
|
18,65
|
18,65
|
18,05
|
8,48
|
171,56
|
|
Chăn nuôi
|
0,61
|
0,63
|
0,63
|
0,57
|
0,63
|
0,61
|
0,63
|
0,61
|
0,63
|
0,63
|
0,61
|
0,63
|
7,38
|
|
Thủy sản
|
1,14
|
1,14
|
0,00
|
0,98
|
2,93
|
1,14
|
1,14
|
1,14
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1,14
|
10,77
|
3
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
6,67
|
6,81
|
10,69
|
35,59
|
39,15
|
37,97
|
39,15
|
23,77
|
25,52
|
25,52
|
24,69
|
12,93
|
288,47
|
|
Sinh hoạt
|
1,26
|
1,30
|
1,30
|
1,17
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
1,30
|
1,26
|
1,30
|
15,31
|
|
Công
nghiệp
|
1,46
|
1,51
|
1,51
|
1,37
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
1,51
|
1,46
|
1,51
|
17,81
|
|
Trồng
trọt
|
1,21
|
1,25
|
7,51
|
30,34
|
33,59
|
32,50
|
33,59
|
18,30
|
22,33
|
22,33
|
21,61
|
7,37
|
231,92
|
|
Chăn nuôi
|
0,36
|
0,37
|
0,37
|
0,34
|
0,37
|
0,36
|
0,37
|
0,36
|
0,37
|
0,37
|
0,36
|
0,37
|
4,38
|
|
Thủy sản
|
2,38
|
2,38
|
0,00
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
2,38
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
2,38
|
19,05
|
4
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
11,99
|
12,33
|
12,49
|
23,73
|
38,61
|
29,74
|
30,67
|
22,50
|
25,47
|
25,47
|
24,65
|
17,78
|
275,43
|
|
Sinh hoạt
|
1,12
|
1,15
|
1,15
|
1,04
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
1,15
|
1,12
|
1,15
|
13,57
|
|
Công
nghiệp
|
1,49
|
1,54
|
1,54
|
1,39
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
1,54
|
1,49
|
1,54
|
18,12
|
|
Trồng
trọt
|
6,92
|
7,15
|
9,31
|
19,58
|
25,49
|
24,67
|
25,49
|
17,42
|
22,29
|
22,29
|
21,57
|
12,60
|
214,80
|
|
Chăn nuôi
|
0,47
|
0,49
|
0,49
|
0,44
|
0,49
|
0,47
|
0,49
|
0,47
|
0,49
|
0,49
|
0,47
|
0,49
|
5,72
|
|
Thủy sản
|
2,00
|
2,00
|
0,00
|
1,28
|
9,94
|
2,00
|
2,00
|
2,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
2,00
|
23,21
|
5
|
Vùng Bắc
sông Mã
|
18,30
|
18,55
|
15,44
|
53,61
|
58,20
|
56,67
|
58,20
|
38,60
|
32,55
|
32,55
|
31,50
|
25,74
|
439,89
|
|
Sinh hoạt
|
2,23
|
2,30
|
2,30
|
2,08
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
2,30
|
2,23
|
2,30
|
27,09
|
|
Công
nghiệp
|
4,12
|
4,26
|
4,26
|
3,85
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
50,15
|
|
Trồng
trọt
|
0,76
|
0,79
|
8,46
|
36,52
|
40,43
|
39,13
|
40,43
|
21,06
|
25,57
|
25,57
|
24,74
|
7,98
|
271,45
|
|
Chăn nuôi
|
0,41
|
0,42
|
0,42
|
0,38
|
0,42
|
0,41
|
0,42
|
0,41
|
0,42
|
0,42
|
0,41
|
0,42
|
4,94
|
|
Thủy sản
|
10,78
|
10,78
|
0,00
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
10,78
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
10,78
|
86,26
|
6
|
Lưu vực
sông Âm
|
1,21
|
1,24
|
1,70
|
4,63
|
5,09
|
4,94
|
5,09
|
3,48
|
3,84
|
3,84
|
3,72
|
2,08
|
40,86
|
|
Sinh hoạt
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,26
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
3,35
|
|
Công
nghiệp
|
0,15
|
0,16
|
0,16
|
0,14
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
1,83
|
|
Trồng
trọt
|
0,40
|
0,41
|
1,15
|
3,85
|
4,26
|
4,12
|
4,26
|
2,66
|
3,30
|
3,30
|
3,19
|
1,25
|
32,15
|
|
Chăn nuôi
|
0,10
|
0,11
|
0,11
|
0,10
|
0,11
|
0,10
|
0,11
|
0,10
|
0,11
|
0,11
|
0,10
|
0,11
|
1,24
|
|
Thủy sản
|
0,29
|
0,29
|
0,00
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,29
|
2,28
|
7
|
Vùng
thượng sông Chu
|
2,03
|
2,08
|
2,98
|
9,22
|
10,13
|
9,83
|
10,13
|
6,24
|
6,60
|
6,60
|
6,38
|
3,58
|
75,81
|
|
Sinh hoạt
|
0,41
|
0,43
|
0,43
|
0,38
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
0,43
|
0,41
|
0,43
|
5,02
|
|
Công
nghiệp
|
0,20
|
0,21
|
0,21
|
0,19
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
0,21
|
0,20
|
0,21
|
2,44
|
|
Trồng
trọt
|
0,61
|
0,63
|
2,19
|
7,85
|
8,69
|
8,41
|
8,69
|
4,82
|
5,81
|
5,81
|
5,62
|
2,14
|
61,26
|
|
Chăn nuôi
|
0,15
|
0,16
|
0,16
|
0,14
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
0,16
|
0,15
|
0,16
|
1,84
|
|
Thủy sản
|
0,66
|
0,66
|
0,00
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,66
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,66
|
5,25
|
8
|
Vùng Nam
sông Chu
|
4,75
|
4,86
|
6,99
|
21,34
|
23,47
|
22,76
|
23,47
|
14,09
|
14,70
|
14,70
|
14,23
|
8,15
|
173,51
|
|
Sinh hoạt
|
1,52
|
1,57
|
1,57
|
1,42
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
1,57
|
1,52
|
1,57
|
18,51
|
|
Công
nghiệp
|
1,31
|
1,35
|
1,35
|
1,22
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
1,35
|
1,31
|
1,35
|
15,92
|
|
Trồng
trọt
|
0,32
|
0,33
|
3,93
|
17,10
|
18,93
|
18,32
|
18,93
|
9,65
|
11,64
|
11,64
|
11,26
|
3,61
|
125,66
|
|
Chăn nuôi
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,13
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
1,65
|
|
Thủy sản
|
1,47
|
1,47
|
0,00
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
1,47
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
1,47
|
11,76
|
Phụ lục V
LƯỢNG NƯỚC TRỮ ĐỂ ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tiểu
vùng quy hoạch
|
Dung tích trữ để điều hòa (triệu m3)[1]
|
Nguyên
tắc điều hòa, phân phối
|
Từ
|
Đến
|
I
|
Dung
tích trữ từ 85% đến 100%
|
1.127,0
|
1.325,9
|
|
1
|
Vùng
trung sông Mã
|
115,3
|
135,7
|
- Phân
phối hài hòa nước giữa các tháng trong cả mùa cạn.
- Thứ tự
ưu tiên:
+ Cấp
nước cho sinh hoạt;
+ Cấp
nước cho ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao;
+ Cấp
nước sản xuất cho nông nghiệp nếu có huy động;
+ Bảo
đảm nước cho an ninh năng lượng nếu có yêu cầu.
|
2
|
Vùng
thượng sông Chu
|
1.011,7
|
1.190,2
|
II
|
Dung
tích trữ từ 50% đến 85%
|
663,0
|
1.127,0
|
|
1
|
Vùng
trung sông Mã
|
67,8
|
115,3
|
- Phân
phối hài hòa nước giữa các tháng trong cả mùa cạn.
- Thứ tự
ưu tiên:
+ Cấp
nước cho sinh hoạt;
+ Bảo
đảm nước cho an ninh năng lượng nếu có yêu cầu;
+ Giảm
lượng nước cấp cho nông nghiệp và các ngành sử dụng tiêu tốn nhiều nước.
|
2
|
Vùng
thượng sông Chu
|
595,1
|
1.011,7
|
PHỤ LỤC VI
DÒNG CHẢY TỐI THIỂU
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên sông, suối
|
Chiều dài (km)
|
Vị trí quy định dòng chảy tối
thiểu
|
Vị trí hành chính (xã, huyện,
tỉnh)
|
Dòng chảy tối thiểu (m3/s)
|
I
|
Sông Mã
|
455
|
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Mã 1: từ biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
105
|
Ranh
giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
Bó Sinh,
Sông Mã, Sơn La
|
6,75
|
2
|
Đoạn
sông Mã 2: ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước nhập lưu với suối Nậm
Ty
|
30
|
Trước
khi suối Nậm Ty nhập lưu vào sông Mã
|
Yên
Hưng, Sông Mã, Sơn La
|
13,13
|
3
|
Đoạn
sông Mã 3: từ sau nhập lưu với suối Nậm Ty đến biên giới Việt - Lào
|
55
|
Tại trạm
thủy văn Xã Là
|
Chiềng Khương,
Sông Mã, Sơn La
|
21,77
|
4
|
Đoạn
sông Mã 4: từ biên giới Việt Lào - đến trước nhập lưu với sông Luồng
|
90
|
Trước
khi sông Luồng nhập lưu vào sông Mã
|
Hồi Xuân,
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
(*)
|
5
|
Đoạn
sông Mã 5: từ sau nhập lưu với sông Luồng đến trước nhập lưu với suối Nguồn
|
80
|
Trước
suối Nguồn nhập lưu vào sông Mã
|
Cẩm Tú, Cẩm
Thủy, Thanh Hóa
|
(*)
|
6
|
Đoạn
sông Mã 6: từ sau nhập lưu với suối Nguồn đến trước nhập lưu với sông Bưởi
|
41
|
Trước sông
Bưởi nhập lưu vào sông Mã
|
Vĩnh Hòa,
Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
(*)
|
7
|
Đoạn
sông Mã 7: từ sau nhập lưu sông Bưởi đến trước nhập lưu với sông Chu
|
27
|
Trước
sông Chu nhập lưu vào sông Mã
|
Hoằng
Giang, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
|
(*)
|
II
|
Nậm Hua
|
83
|
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
Hua 1 từ biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
64
|
Ranh
giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
Búng Lao,
Mường Ảng, Điện Biên
|
2,1
|
2
|
Đoạn Nậm
Hua 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước nhập lưu với sông Mã
|
19
|
Trước
khi nhập lưu với sông Mã
|
Bó Sinh,
Sông Mã, Sơn La
|
4,68
|
III
|
Nậm E
|
40
|
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
E 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
35
|
Ranh
giới tỉnh Điện Biên - Sơn La
|
Long Hẹ,
Thuận Châu, Sơn La
|
0,3
|
2
|
Đoạn Nậm
E 2: từ ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La đến trước khi nhập vào Nậm Hua
|
5
|
Trước
khi nhập lưu vào sông Nậm Hua
|
Long Hẹ,
Thuận Châu, Sơn La
|
0,31
|
IV
|
Suối
Quanh:
|
43
|
|
|
|
1
|
Đoạn
suối Quanh 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
37
|
Ranh giới
tỉnh Sơn La - Thanh Hóa
|
Trung Sơn,
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
0,35
|
2
|
Đoạn
suối Quanh 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với
sông Mã
|
6
|
Trước
khi nhập lưu với sông Mã
|
Trung Sơn,
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
0,36
|
V
|
Suối
Theo
|
30
|
|
|
|
1
|
Đoạn
suối Theo 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
26
|
Ranh
giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La
|
Xuân
Nha, Mộc Châu, Sơn La
|
0,2
|
2
|
Đoạn
suối Theo 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Sơn La đến trước nhập lưu với suối
Quanh
|
4
|
Trước
khi nhập lưu với suối Quanh
|
Trung Sơn,
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
0,21
|
VI
|
Sông
Bưởi
|
143
|
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Bưởi 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa (trạm
thủy văn Thạch Lâm)
|
70
|
Ranh
giới tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa
|
Thạch
Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
4,80
|
2
|
Đoạn
sông Bưởi 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với
sông Mã
|
73
|
Trước
khi nhập lưu với sông Mã
|
Ninh Khang,
Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
7,36
|
VII
|
Sông
Ngang
|
20
|
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Ngang 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình
|
8
|
Ranh
giới tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa
|
Thạch
Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
0,32
|
2
|
Đoạn
sông Ngang 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Hòa Bình đến trước nhập lưu với
sông Bưởi
|
12
|
Trước
khi nhập lưu với sông Bưởi
|
Thạch
Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa
|
0,42
|
VIII
|
Sông Chu
|
159
|
|
|
|
1
|
Đoạn
sông Chu 1: từ biên giới Việt Lào đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
56
|
Ranh
giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
Vạn Xuân,
Quế Phong, Nghệ An
|
9,07
|
2
|
Đoạn
sông Chu 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến hồ Cửa Đạt
|
26
|
Trước
khi chảy vào hồ Cửa Đạt
|
Vạn
Xuân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
(*)
|
3
|
Đoạn
sông Chu 3: từ hồ Cửa Đạt đến đập Bái Thượng
|
19
|
Trạm
thủy văn Cửa Đạt
|
Thọ
Thanh, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
(*)
|
4
|
Đoạn
sông Chu 4: từ đập Bái Thượng đến trước nhập lưu sông Mã
|
58
|
Trạm
thủy văn Xuân Khánh
|
Thiệu
Thịnh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa
|
25,00
|
IX
|
Nậm Khuê
|
23
|
|
|
|
1
|
Đoạn Nậm
Khuê 1: từ thượng nguồn đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
5
|
Ranh
giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An
|
Thông Thụ,
Quế Phong, Nghệ An
|
0,12
|
2
|
Đoạn Nậm
Khuê 2: từ ranh giới tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An đến trước nhập lưu với sông Chu
|
18
|
Trước
khi nhập lưu với sông Chu
|
Yên
Nhân, Thường Xuân, Thanh Hóa
|
0,23
|
(*) Giá
trị dòng chảy tối thiểu tuân thủ theo Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sông Mã tại Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
PHỤ LỤC VII
NGUỒN NƯỚC DỰ PHÒNG
CẤP NƯỚC CHO SINH HOẠT
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Khu vực cấp nước
|
Lượng nước dự phòng (triệu m3)
|
Nguồn nước dự phòng
|
Nước mặt/ Nước dưới đất
|
Vị trí nguồn nước
|
1
|
Thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
3,56
|
Nước dưới đất
|
- Tầng
chứa nước khe nứt các trầm tích lục nguyên Devon (d1);
- Tầng
chứa nước khe nứt, khe nứt Karst các trầm tích Cacbonat (c-p).
|
2
|
Thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
0,51
|
Nước dưới đất
|
- Tầng
chứa nước khe nứt, khe nứt Karst các trầm tích Cacbonat (c-p).
|
3
|
Thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
|
0,85
|
Nước dưới đất
|
- Tầng
chứa nước khe nứt các trầm tích lục nguyên Trias (t1);
- Tầng
chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen (qp).
|
4
|
Thị trấn
Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
|
0,4
|
Nước mặt
|
- Hồ Nậm
Công 3;
- Hồ Nậm
Cộng 4;
- Hồ Nậm
Sọi.
|
|
Tổng cộng
|
5,32
|
|
|
PHỤ LỤC VIII
DANH MỤC CÁC CÔNG
TRÌNH ĐIỀU TIẾT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, TRỮ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Công trình hồ chứa, đập dâng hiện có
TT
|
Tên công trình
|
Loại hình công trình
|
Vị trí (huyện, tỉnh)
|
Dung tích toàn bộ (triệu m3)
|
Công suất lắp máy (MW)
|
Nguồn nước khai thác
|
Mục đích khai thác chính
|
I
|
Vùng
Thượng sông Mã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ sông
Mã 3
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
42,48
|
29,5
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Mường
Luân 1
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
1,236
|
10
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Mường
Luân 2
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
2,088
|
10
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
4
|
Hồ Mường
Hung
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
3,3
|
24
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
5
|
Hồ Mường
Lầm
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
4,29
|
18
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
6
|
Hồ Bó
Sinh
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
8,68
|
24
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
7
|
Hồ Nậm
Công 3A
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
0,433
|
4,5
|
Suối Nậm
Công
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
8
|
Hồ Nậm
Công 5
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
0,35
|
4
|
Suối Nậm
Công
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
9
|
Hồ Nậm
Công
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
0,336
|
10
|
Suối Nậm
Công
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
10
|
Hồ Nậm
Công 3
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
0,534
|
8
|
Suối Nậm
Công
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
11
|
Hồ Tà Cọ
|
Thủy điện
|
Sốp Cộp, Sơn La
|
1,73
|
30
|
Suối Nậm
Công
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
12
|
Hồ Nậm
Hóa 2
|
Thủy điện
|
Thuận Châu, Sơn La
|
4,309
|
8
|
Suối Nậm
Hua
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
13
|
Hồ Nậm
Hóa 1
|
Thủy điện
|
Thuận Châu, Sơn La
|
18,125
|
18
|
Suối Nậm
Hua
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
14
|
Hồ Nậm
Sọi
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
0,803
|
10
|
Suối Nậm
Soi
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
15
|
Hồ Na
Son
|
Thủy điện
|
TP. Điện Biên Phủ, Điện Biên
|
0,12
|
3,2
|
Suối Lư
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
16
|
Hồ Ẳng
Cang
|
Thủy lợi
|
Mường Ảng, Điện Biên
|
4,45
|
-
|
Suối Nậm
Ẳng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
17
|
Hồ Nậm
Ngám
|
Thủy lợi
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
5,94
|
-
|
Suối Pú
Húa, suối Dúa Di
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
II
|
Vùng
Trung sông Mã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Bá
Thước 1
|
Thủy điện
|
Bá Thước, Thanh Hóa
|
16,96
|
60
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Bá
Thước 2
|
Thủy điện
|
Bá Thước, Thanh Hóa
|
44,18
|
80
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Cẩm
Thủy 1
|
Thủy điện
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
14,836
|
28,8
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
4
|
Hồ Thành
Sơn
|
Thủy điện
|
Dạ Vân, Thanh Hóa
|
4,82
|
30
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
5
|
Hồ Trung
Sơn
|
Thủy điện
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
348,5
|
260
|
Sông Mã
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
6
|
Hồ Xuân
Minh
|
Thủy điện
|
Thường Xuân, Thanh Hóa
|
8,1
|
15
|
Sông Chu
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
7
|
Hồ Xuân
Nha
|
Thủy điện
|
Vân Hồ, Sơn La
|
0,193
|
6
|
Suối
Quanh
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
8
|
Hồ Trung
Xuân
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
2,29
|
10,5
|
Sông Lò
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
9
|
Hồ Khả
|
Thủy lợi
|
Lạc Sơn, Hòa Bình
|
1,3
|
-
|
Suối Mùn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
10
|
Hồ Cha
Lang
|
Thủy lợi
|
Mai Châu, Hòa Bình
|
0,68
|
-
|
Suối Sia
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
11
|
Hồ Ngõa
(Lọng Sắng)
|
Thủy lợi
|
Mai Châu, Hòa Bình
|
0,5
|
-
|
Suối
Ngõa, suối Sia
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
12
|
Hồ Eo
Gió
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,6
|
-
|
Phụ lưu
số 54, sông Mã
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
13
|
Hồ Tân
Long
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,5
|
-
|
Phụ lưu
số 55, sông Mã
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
14
|
Hồ Hai
Dòng
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,62
|
-
|
Suối
Nguồn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
15
|
Hồ Bai
Bông
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,52
|
-
|
Suối
Nguồn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
16
|
Hồ Vòng
Đọ
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,63
|
-
|
Suối
Nguồn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
17
|
Hồ Duồng
Cốc
|
Thủy lợi
|
Bá Thước, Thanh Hóa
|
7,48
|
-
|
Suối
Chiềng Cháng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
18
|
Hồ Pha
Đay
|
Thủy lợi
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
0,9
|
-
|
Suối Ngà
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
19
|
Hồ Vinh
Quang
|
Thủy lợi
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
0,87
|
-
|
Sông Hoàng
Mai
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
III
|
Vùng Bắc
sông Mã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Bến
Quân
|
Thủy lợi
|
Hà Trung, Thanh Hóa
|
2,4
|
-
|
Sông Càn
(Sông Tông)
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Vĩnh
Liệt (Đồng Soài)
|
Thủy lợi
|
Hà Trung, Thanh Hóa
|
0,69
|
-
|
Phụ lưu
cấp 1, sông Càn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Trạng
Sơn
|
Thủy lợi
|
Hà Trung, Thanh Hóa
|
1,28
|
-
|
Sông
Hoạt
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
4
|
Hồ Sun
|
Thủy lợi
|
Hà Trung, Thanh Hóa
|
0,9
|
-
|
Sông Lốn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
5
|
Hồ Cánh
Chim
|
Thủy lợi
|
Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
1,31
|
-
|
Sông
Tông
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
IV
|
Vùng
Thượng sông Chu
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Cửa
Đạt
|
Thủy lợi kết hợp phát điện
|
Thường Xuân, Thanh Hóa
|
1450
|
Thủy điện Cửa Đạt: 97 Thủy điện Dốc Cáy: 15
|
Sông Chu
|
(1) Sinh
hoạt; (2) Nông nghiệp; (3) Công nghiệp; (4) Du lịch, dịch vụ; (5) Phát điện; (6)
Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Đồng
Văn
|
Thủy điện
|
Quế Phong, Nghệ An
|
5,2
|
28
|
Sông Chu
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Hủa
Na
|
Thủy điện
|
Quế Phong, Nghệ An
|
569,35
|
180
|
Sông Chu
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
V
|
Vùng Nam
sông Chu
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ, đập
Bái Thượng
|
Thủy lợi kết hợp phát điện
|
Thọ Xuân, Thanh Hóa
|
7,6
|
6
|
Sông Chu
|
(1) Sinh
hoạt; (2) Nông nghiệp; (3) Công nghiệp; (4) Du lịch, dịch vụ; (5) Phát điện; (6)
Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Đồng
Trường
|
Thủy lợi
|
Thọ Xuân, Thanh Hóa
|
0,82
|
-
|
Sông Sào
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
VI
|
Vùng Nam
sông Mã - Bắc sông Chu
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Chòm
Mọ
|
Thủy lợi
|
Thọ Xuân, Thanh Hóa
|
0,77
|
-
|
Sông Cầu
Chày
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Ngọc
Phú
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
0,58
|
-
|
Sông Cầu
Chày
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Bồ
Kết
|
Thủy lợi
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
0,53
|
-
|
Sông Cầu
Chày
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
4
|
Hồ Thắng
Long
|
Thủy lợi
|
Yên Định, Thanh Hóa
|
1,4
|
-
|
Phụ lưu
cấp 1, sông Mã
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
5
|
Hồ Cống
Khê
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
5,32
|
-
|
Suối Ba Nhõn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
6
|
Hồ Bai
Manh
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
1,07
|
-
|
Sông Bào
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
7
|
Hồ Bai
Lim
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
0,76
|
-
|
Sông Bào
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
8
|
Hồ Bai
Sơn
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
1
|
-
|
Sông Bào
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
9
|
Hồ Bai Ao
|
Thủy lợi
|
Ngọc Lặc, Thanh Hóa
|
0,61
|
-
|
Sông Bố
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
10
|
Hồ Đồng
Cần
|
Thủy lợi
|
Như Xuân, Thanh Hóa
|
2,85
|
-
|
Sông
Giang
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
VII
|
Lưu vực
sông Âm
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Trí
Năng
|
Thủy điện
|
Lang Chánh, Thanh Hóa
|
0,59
|
5,4
|
Suối Hối
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Lý Ải
|
Thủy lợi
|
Lang Chánh, Thanh Hóa
|
0,72
|
-
|
Suối
Cảy, sông Âm
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
VIII
|
Lưu vực
sông Bưởi
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ suối
Mu
|
Thủy điện
|
Lạc Sơn, Hoà Bình
|
0,011
|
9
|
Suối Mu
|
(1) Phát
điện; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2
|
Hồ Hón
Chè
|
Thủy lợi
|
Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
|
1,25
|
-
|
Sông
Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
3
|
Hồ Hón
Giáng
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
0,81
|
-
|
Sông
Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
4
|
Hồ Xuân
Lũng
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
3,26
|
-
|
Phụ lưu
cấp 1, sông Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
5
|
Hồ Bằng
Lợi
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
0,86
|
-
|
Phụ lưu
cấp 1, sông Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
6
|
Hồ Cóm 1
|
Thủy lợi
|
Tân Lạc, Hòa Bình
|
1,27
|
-
|
Suối
Biêng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
7
|
Hồ Cánh
Tạng
|
Thủy lợi
|
Lạc Sơn, Hòa Bình
|
90,494
|
-
|
Sông
Cái, phụ lưu cấp 1 của sông Bưởi
|
(1) Sinh
hoạt; (2) Nông nghiệp; (3) Công nghiệp; (4) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
8
|
Hồ Đăng
|
Thủy lợi
|
Lạc Sơn, Hòa Bình
|
1
|
-
|
Suối
Chăng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
9
|
Hồ Khang
Trào
|
Thủy lợi
|
Lạc Sơn, Hòa Bình
|
2,2
|
-
|
Suối Ốc
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
10
|
Hồ Bông
Canh
|
Thủy lợi
|
Tân Lạc, Hòa Bình
|
0,7
|
-
|
Suối Môn
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
11
|
Hồ Nà
Tậng
|
Thủy lợi
|
Tân Lạc, Hòa Bình
|
0,5
|
-
|
Sông Cầu
Đầm
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
12
|
Hồ Khạ
Nang
|
Thủy lợi
|
Lạc sơn, Hòa Bình
|
0,57
|
-
|
Suối
Liên Vũ
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
13
|
Hồ Vín
Thượng
|
Thủy lợi
|
Lạc Sơn, Hòa Bình
|
0,72
|
-
|
Suối
Vàng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
14
|
Hồ Xôm
|
Thủy lợi
|
Tân Lạc, Hòa Bình
|
0,55
|
-
|
Ngòi Lạt
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
15
|
Hồ Trọng
|
Thủy lợi
|
Tân Lạc, Hòa Bình
|
4,21
|
-
|
Sông
Trọng
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
16
|
Hồ Đồng
Ngư
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
9,81
|
-
|
Phụ lưu
số 1, phụ lưu số 8, sông Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
17
|
Hồ Bỉnh
Công
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
3,54
|
-
|
Suối
Minh Công, Phụ lưu số 1, sông Tang
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
18
|
Hồ Vũng
Sú
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
2,32
|
-
|
Phụ lưu
số 1, sông Tang
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
19
|
Hồ Tây
Trác
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
4,15
|
-
|
Phụ lưu
số 8, sông Bưởi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
20
|
Hồ Đồng
Múc
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
1,81
|
-
|
Suối Cỏi
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
21
|
Hồ Đồng
Phú
|
Thủy lợi
|
Thạch Thành, Thanh Hóa
|
0,68
|
-
|
Sông
Tông
|
(1) Nông
nghiệp; (2) Tham gia điều tiết dòng chảy
|
2.
Công trình hồ chứa, đập dâng quy hoạch
TT
|
Tên công trình
|
Loại hình công trình
|
Vị trí (huyện, tỉnh)
|
Dung tích toàn bộ (triệu m3)
|
Công suất lắp máy (MW)
|
Mục đích khai thác chính
|
1
|
Hồ
Chiềng Sơ 2
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
-
|
16
|
Phát điện
|
2
|
Hồ Na
Phát
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
-
|
6
|
Phát điện
|
3
|
Hồ Suối
Lư
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
-
|
7
|
Phát điện
|
4
|
Hồ sông
Mã 1
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
-
|
14
|
Phát điện
|
5
|
Hồ sông
Mã 2
|
Thủy điện
|
Điện Biên Đông, Điện Biên
|
-
|
21
|
Phát điện
|
6
|
Hồ Nậm
Ty
|
Thủy điện
|
Sông Mã, Sơn La
|
-
|
6
|
Phát điện
|
7
|
Hồ Hồi Xuân
|
Thủy điện
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
-
|
102
|
Phát điện
|
8
|
Hồ thủy
điện Cẩm Hoàng
|
Thủy điện
|
Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
-
|
16
|
Phát điện
|
9
|
Hồ Xuân
Khao
|
Thủy điện
|
Thường Xuân, Thanh Hóa
|
-
|
7,5
|
Phát điện
|
10
|
Hồ Sơn
Lư
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
-
|
7
|
Phát điện
|
11
|
Hồ Tam
Thanh
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
-
|
7
|
Phát điện
|
12
|
Hồ Bản
Khả
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
-
|
7
|
Phát điện
|
13
|
Hồ Mường
Mìn
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
-
|
13
|
Phát điện
|
14
|
Hồ Sơn
Điện
|
Thủy điện
|
Quan Sơn, Thanh Hóa
|
-
|
13
|
Phát điện
|
15
|
Hồ Nam
Động 1
|
Thủy điện
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
-
|
12
|
Phát điện
|
16
|
Hồ Nam
Động 2
|
Thủy điện
|
Quan Hóa, Thanh Hóa
|
-
|
12
|
Phát điện
|
17
|
Hồ Sông
Âm
|
Thủy điện
|
Lang Chánh, Thanh Hóa
|
-
|
14
|
Phát điện
|
18
|
Hồ Tén
Tằn
|
Thủy điện
|
Mường Lát, Thanh Hóa
|
-
|
12
|
Phát điện
|
19
|
Hồ Cẩm
Thủy 2
|
Thủy điện
|
Cẩm Thủy, Thanh Hóa
|
-
|
38
|
Phát điện
|
[1] Dung tích trữ để điều hòa, phân phối
được tính từ mực nước chết đến mực nước đầu mùa cạn của hồ quy định tại Phụ lục
III kèm theo Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã
Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 20/QĐ-TTg ngày 08/01/2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
1.947
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|