Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết
định số 115/QĐ-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế
hoạch triển khai Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá cải cách
hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030” năm 2022, Bộ Nội vụ tổ chức triển
khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (sau đây gọi tắt là “đo lường sự hài lòng”) năm 2022 tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Để chuẩn bị cho việc triển khai đo lường sự
hài lòng, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hỗ trợ, phối hợp thực hiện một số hoạt động như sau:
1.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan ở địa phương cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời để phục vụ công tác chọn mẫu khảo sát đo lường sự hài lòng
tại địa phương (chi tiết tại Phụ lục 1, 2 kèm theo).
2.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, công chức liên quan ở địa phương: (i) Thực hiện
các nhiệm vụ nghiêm túc, đúng quy định và hướng dẫn tại văn bản này nhằm đảm bảo
kết quả khảo sát ở địa phương trung thực, khách quan; (ii) tuyệt đối không định
hướng, can thiệp, xem xét công việc phát phiếu khảo sát của điều tra viên;
(iii) tuyệt đối không định hướng, can thiệp, xem xét việc trả lời phiếu khảo
sát của người dân.
3.
Thông tin để cán bộ, công chức, viên chức, người dân ở địa phương nhận thức đầy
đủ, chính xác về mục đích, nội dung và yêu cầu của việc triển khai đo lường sự
hài lòng, đặc biệt là để người dân tham gia trả lời phiếu khảo sát đầy đủ,
trung thực, khách quan.
4.
Giao Sở Nội vụ làm đầu mối trong quá trình triển khai các hoạt động; bố trí nguồn
lực, tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị liên quan của địa phương để triển
khai các hoạt động.
Mọi thông tin
liên quan xin liên hệ qua bà Nguyễn Thị Thu Hằng - Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội
vụ theo số điện thoại: 0766298876; địa chỉ email:
[email protected]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Trọng Thừa;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP. trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
PHỤ
LỤC 1
KHẢO SÁT ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG VỀ
SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Công văn số 6076/BNV-CCHC ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ)
I. HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP, HỖ TRỢ KHẢO SÁT ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM
2022
Hoạt động phối
hợp, hỗ trợ khảo sát đo lường sự hài lòng năm 2022 (sau đây gọi tắt là "khảo
sát") bao gồm:
1. Chọn mẫu khảo
sát; gửi kết quả chọn mẫu khảo sát cho Bộ Nội vụ (chi tiết tại Mục II).
2. Cung cấp
thông tin liên quan cho Bộ Nội vụ để phục vụ công tác khảo sát tại địa phương
(theo yêu cầu, nếu có).
3. Thông tin
cho Bộ Nội vụ các vấn đề phát sinh trong quá trình phối hợp, hỗ trợ công tác khảo
sát tại địa phương (nếu có).
II. CHỌN MẪU
KHẢO SÁT ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2022
Việc chọn mẫu
khảo sát năm 2022 được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên nhiều giai đoạn,
như sau:
1. Chọn quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là "huyện"):
Tại mỗi tỉnh,
chọn 03 huyện để khảo sát; riêng đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, chọn 06 huyện để khảo sát. Việc chọn huyện được tiến hành như sau:
- Bước 1: Phân
các huyện thành 03 nhóm theo 03 loại đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định;
lập danh sách huyện của mỗi nhóm theo vần abc.
- Bước 2: Trong
danh sách có huyện là trung tâm hành chính của tỉnh, chọn huyện là trung tâm
hành chính của tỉnh để khảo sát. Trong 02 danh sách còn lại, chọn huyện có số
thứ tự 01 để khảo sát.
Riêng đối với
Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, trong mỗi danh sách, chọn huyện có số
thứ tự 01 và huyện có số thứ tự cuối cùng (02 huyện) để khảo sát.
2. Chọn xã,
phường, thị trấn (gọi chung là "xã"):
Tại mỗi tỉnh,
chọn 09 xã để khảo sát; riêng đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, chọn 18 xã để khảo sát. Việc chọn xã được tiến hành như sau:
- Bước 1: Đối với
mỗi huyện đã chọn ở Khoản 1, phân các xã của huyện thành 03 nhóm theo 03 loại
đơn vị hành chính cấp xã theo quy định; lập danh sách xã của mỗi nhóm theo vần
abc.
- Bước 2: Trong
danh sách có xã là trung tâm hành chính của huyện, chọn xã là trung tâm hành
chính của huyện để khảo sát. Trong 02 danh sách còn lại, chọn xã có số thứ tự
01 để khảo sát. Tổng số xã được chọn để khảo sát ở mỗi huyện đã chọn ở Khoản 1
là 03 xã.
3. Chọn
thôn, tổ dân phố (gọi chung là "thôn"):
Tại mỗi tỉnh,
chọn 18 thôn để khảo sát; riêng đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, chọn 36 thôn để khảo sát. Việc chọn thôn được tiến hành như sau:
- Bước 1: Đối với
mỗi xã đã chọn ở Khoản 2, lập danh sách các thôn của xã theo vần abc.
- Bước 2: Trong
danh thôn của mỗi xã, chọn thôn có số thứ tự 01 và thôn có số thứ tự cuối cùng
để khảo sát. Tổng số thôn được chọn để khảo sát ở mỗi xã đã chọn ở Khoản 2 là
02 thôn.
4. Lập danh
sách hộ gia đình của mỗi thôn
Đối với mỗi
thôn đã chọn ở Khoản 3, lập 01 danh sách các hộ gia đình của thôn. Số lượng hộ
gia đình trong mỗi danh sách là 100 hộ; riêng đối với Thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh, số lượng hộ gia đình trong mỗi danh sách là 250 hộ.
Lưu ý: Trong
trường hợp đã có danh sách hộ gia đình của thôn trong cơ sở dữ liệu, có thể sử
dụng danh sách này mà không cần lập lại danh sách này, tuy nhiên đảm bảo số lượng
hộ gia đình như nêu ở trên.
5. Gửi kết
quả chọn mẫu khảo sát cho Bộ Nội vụ
5.1. Kết quả chọn
mẫu khảo sát của mỗi tỉnh:
Kết quả chọn mẫu
khảo sát của mỗi tỉnh bao gồm:
5.1.1. Một (01)
danh sách huyện, xã, thôn được chọn để khảo sát đo lường sự hài lòng về sự phục
vụ hành chính năm 2022 theo mẫu tại Phụ lục 2
Danh sách này
ghi dưới dạng 01 file excel, với tên file là “……(tên tỉnh)_danh sach chon”. Ví
dụ tên file: “angiang_danh sach chon”.
5.1.2. Các danh
sách huyện, xã, thôn được lập ở các Bước 1, Khoản 1, 2, 3, gồm 03 danh sách huyện,
09 danh sách xã, 18 danh sách thôn đối với mỗi tỉnh; riêng Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là 6 danh sách huyện, 18 danh sách xã, 36 danh sách thôn.
Các danh sách
này được ghi dưới dạng 01 file excel, với tên file là “… (tên tỉnh)_danh sach
N. Ví dụ tên file: “angiang_danh sach N”
5.1.3. Các danh
sách hộ gia đình (18 danh sách của 18 thôn); riêng đối với Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, 36 danh sách hộ gia đình đối với mỗi thành phố (của 36
danh sách của 36 thôn).
Trong trường hợp
các danh sách hộ gia đình có bản điện tử thì mỗi danh sách ghi dưới dạng 01
file hoặc sheet, với tên file/sheet là “…(tên huyện)_....(tên xã)_...(tên
thôn)”. Ví dụ tên file/sheet là “namtuliem_mydinh_todanpho2”
5.2.Cách thức gửi
kết quả chọn mẫu khảo sát:
Ngoài cách thức
gửi văn bản thông thường, kết quả chọn mẫu khảo sát gửi về Bộ Nội vụ cần gửi
thêm dưới các dạng sau:
- Đối với danh
sách danh sách huyện, xã, thôn nêu tại Khoản 5.1.1 và Khoản 5.1.2, bắt buộc gửi
kèm theo bản mềm dưới dạng file excel.
- Đối với các
danh sách hộ gia đình, gửi kèm theo bản mềm dưới dạng word hoặc excel, nếu có.
5.3. Thời hạn gửi
kết quả chọn mẫu cho Bộ Nội vụ chậm nhất là ngày 08/12/2022.
5.4. Hình thức,
địa chỉ gửi kết quả chọn mẫu khảo sát:
- Hình thức gửi
văn bản điện tử (nếu có). Địa chỉ gửi kết quả khảo sát là: Vụ Cải cách hành
chính, Bộ Nội vụ.
- Nếu không thể
áp dụng hình thức văn bản điện tử, hình thức và địa chỉ gửi kết quả khảo sát gồm
đồng thời các hình thức, địa chỉ sau: (1) Gửi bản mềm tới địa chỉ email:
[email protected]; [email protected]; [email protected];
(2) gửi bản cứng tới địa chỉ bưu điện: Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, số 8
Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Hà Nội (người nhận: Nguyễn Thị Thu Hằng).
Để trao đổi,
làm rõ thêm nội dung hướng dẫn trong văn bản này, xin liên hệ với bà Nguyễn Thị
Thu Hằng - Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, theo số điện thoại: 0766298876;
Viber: SIPAS Bo Noi vu 2022./.
PHỤ
LỤC 2
(Kèm theo Công văn số 607/BNV-CCHC ngày 01 tháng 12 năm
2022 của Bộ Nội vụ)
THÀNH PHỐ/TỈNH … (tên); Ký hiệu (*) ...
DANH SÁCH HUYỆN, XÃ, THÔN ĐƯỢC
CHỌN ĐỂ KHẢO SÁT ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2022
TT
|
Huyện
|
Ký hiệu (*)
|
TT
|
Xã
|
Ký hiệu (*)
|
TT
|
Thôn
|
1
|
Huyện/Quận/Thị xã/ Thành phố ...
|
|
1
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
1
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
3
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
4
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
3
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
5
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
6
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Huyện/Quận/Thị xã/ Thành phố ...
|
|
1
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
1
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
3
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
4
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
3
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
5
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
6
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
3
|
Huyện/Quận/Thị xã/ Thành phố ...
|
|
1
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
1
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
2
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
3
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
4
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
3
|
Xã/Phường/Thị trấn….
|
|
5
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
6
|
Thôn/Tổ dân phố...
|
(*): Ký hiệu
được viết theo bảng dưới đây
BẢNG KÝ HIỆU LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ
VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẶC THÙ
TT
|
Đơn vị hành chính cấp tỉnh
|
Ký hiệu
|
1.
|
Thành phố trực
thuộc Trung ương
|
TP
|
2.
|
Tỉnh loại I
|
T1
|
3.
|
Tỉnh loại
II
|
T2
|
4.
|
Tỉnh loại
III
|
T3
|
|
Đơn vị hành chính cấp huyện
|
|
1.
|
Quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh loại I
|
Q1
|
2.
|
Quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh loại II
|
Q2
|
3.
|
Quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh loại III
|
Q3
|
4.
|
Huyện loại
I
|
H1
|
5.
|
Huyện loại
II
|
H2
|
6.
|
Huyện loại
III
|
H3
|
|
Đơn vị hành chính cấp xã
|
|
1.
|
Phường, thị
trấn loại I
|
P1
|
2.
|
Phường, thị
trấn loại II
|
P2
|
3.
|
Phường, thị
trấn loại III
|
P3
|
4.
|
Xã loại I
|
X1
|
5.
|
Xã loại II
|
X2
|
6.
|
Xã loại III
|
X3
|
|
Đặc điểm đặc thù
|
|
1.
|
Trung tâm
hành chính của tỉnh, huyện
|
A
|
2.
|
Đang thực
hiện nhiều giải tỏa đất
|
B
|
3.
|
Huyện nghèo
|
C
|
4.
|
Xã đặc biệt
khó khăn
|
D
|
5.
|
Xã đồng bào
dân tộc thiểu số, khó khăn
|
E
|
6.
|
Xã đồng bào
dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn
|
G
|
Ví dụ:
- Phường loại
I: P1
- Huyện loại
III, nghèo: H3C
- Xã loại
III, đặc biệt khó khăn: X3D
|