ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4923/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 ĐẠT 95% TRỞ LÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH11;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ- CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số
01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp tiêu thụ nước sạch; Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện cấp nước an toàn;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021
- 2030;
Căn cứ Quyết định số
4495/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch cấp nước
đô thị vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1005/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương
nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện Đề án phát triển hệ thống cấp nước sạch đô
thị đến năm 2020 đạt 95% trở lên; Thông báo số 87/TB-UBND ngày 11/5/2017 của
UBND tỉnh về kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4, nội dung phiên họp
tháng 5 năm 2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 5710/SXD-BQH ngày 16/10/2017 về việc xin phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Chương trình nước sạch đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt
95% trở lên; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5620/SKHĐT-TĐ
ngày 20/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nước sạch
đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên. Nội dung Kế hoạch kèm theo
Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Y tế; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc, Chủ tịch
các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020 ĐẠT 95% TRỞ LÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4923/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng
phát triển hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050; Quyết định số 4495/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; căn cứ tình hình thực tế phát triển hệ thống cấp
nước sạch đô thị trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
chương trình nước sạch đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên với
các nội dụng cụ thể sau:
I. PHẠM
VI, MỤC TIÊU LẬP KẾ HOẠCH
1. Phạm vi lập kế hoạch:
Phạm vi lập kế hoạch: Bao gồm
tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016.
2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ
2015-2020; Quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
4495/QĐ-UBND ngày 21/11/2016.
- Phát triển hệ thống cấp nước
sạch cho các đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên, góp phần nâng
cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân đô thị và các nhu cầu khác của xã
hội.
- Làm cơ sở cho việc lập các
dự án thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các dự án đã được đầu
tư; khuyến khích các thành phần kinh tế và huy động các nguồn lực tham gia đầu
tư xây dựng hệ thống công trình cấp nước sạch cho các đô thị trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
II. NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ HOẠCH
1. Chỉ
tiêu cấp nước, nhu cầu dùng nước của các đối tượng sử dụng nước thuộc khu vực
đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
1.1. Chỉ tiêu cấp nước:
Chỉ tiêu cấp nước được lựa
chọn trên cơ sở phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; phù hợp với
Quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số
4495/QĐ-UBND ngày 21/10/2016; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020. Cụ thể:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
QH đến năm 2020
|
Tỉ lệ dân số được cấp nước
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt
|
|
|
|
a
|
- Đô thị loại I - IV
|
l/ng/ng.đ
|
120
|
100%
|
b
|
- Đô thị loại V
|
l/ng/ng.đ
|
120
|
95%
|
2
|
Tiêu chuẩn cấp nước cho
công nghiệp
|
m3/ha
|
22 - 45
|
|
1.2. Nhu cầu dùng nước
đến năm 2020:
- Dự tính nhu cầu sử dụng nước
tại các đô thị đến năm 2020: 518.511 m3/ng.đ.
- Nhóm các đô thị hiện hữu:
Bổ sung công suất cấp nước 211.990 m3/ng.đ;
- Nhóm đô thị đã được công
nhận loại đô thị: Bổ sung công suất cấp nước 169.200 m3/ng.đ;
- Nhóm các đô thị sẽ thành lập
mới: Bổ sung công suất cấp nước 46.300 m3/ng.đ.
2. Lựa
chọn nguồn nước cấp và phương án cấp nước
Trên cơ sở Quy hoạch cấp nước
đô thị vùng tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được duyệt; rà soát
và lựa chọn các nguồn nước cấp và phương án cấp nước cho các nhóm đô thị đảm bảo
cung cấp ổn định cho giai đoạn trước mắt và phát triển công suất các giai đoạn
tiếp theo.
2.1. Lựa chọn nguồn nước
mặt chính sau:
- Nguồn nước sông: Hệ thống
sông Mã (gồm: Sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, sông Lèn) là nguồn cấp nước chính
cho các đô thị trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn có hệ thống sông Hoạt là nguồn cấp
nước cho huyện Nga Sơn và các vùng phụ cận.
- Nguồn cấp nước từ hệ thống
công trình thủy lợi, bao gồm: Các hồ, đập và hệ thống kênh tưới từ hồ Cửa Đặt,
hồ sông Mực, hồ Yên Mỹ; các kênh chính thuộc hệ thống thủy nông sông Chu và hệ
thống thủy nông Bắc sông Mã.
2.2. Lựa chọn nguồn nước
dưới đất: Chỉ lựa chọn nước dưới đất là nguồn cấp nước cho các đô thị
khi nguồn nước dưới đất có trữ lượng lớn và các yêu cầu về nguồn nước mặt khó
khả thi. Các vùng có thể khai thác nguồn nước dưới đất với lưu lượng lớn là:
Khu vực Bỉm Sơn, Thạch Thành, hữu ngạn Sông Mã và thung lũng sông Chu.
2.3. Phương án cấp nước:
2.3.1. Duy trì, nâng công suất
các nhà máy nước (NMN) hiện có đang vận hành có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước đến năm 2020.
2.3.2. Từng bước cải tạo,
nâng cấp hệ thống cấp nước hiện có để đáp ứng nhu cầu sử dụng đến năm 2020 và
những năm tiếp theo; nghiên cứu chuyển đổi nguồn nước cấp của một số NMN đang
hoạt động sử dụng nguồn là nước dưới đất thuộc khu vực có lưu lượng nhỏ, khó
nâng công suất sang khai thác nguồn nước mặt.
2.3.3. Xây dựng mới các hệ
thống cấp nước giai đoạn 2020 đáp ứng nhu cầu công suất dự kiến.
3. Kế hoạch
triển khai và giải pháp
3.1. Rà soát
quy mô công suất, phạm vi phục vụ của các hệ thống cấp nước đô thị đến năm 2020
theo Quy hoạch cấp nước đô thị vùng tỉnh đã được phê duyệt. Đồng thời, rà soát
điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đô thị, dành quỹ đất
xây dựng công trình cấp nước.
Sau khi rà soát, đánh giá
quy mô công suất, chất lượng, trữ lượng nguồn nước và quỹ đất; trên cơ sở
nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tế sẽ triển khai đầu tư cải tạo, nâng cấp
và xây dựng mới công trình cấp nước cho từng nhóm đô thị. Từ nay đến năm 2020
thực hiện từng bước đầu tư cải tạo, nâng công suất các NMN hiện hữu cấp cho đô
thị để đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu dân sinh tại các đô thị,
các khu công nghiệp và khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
3.2. Kế hoạch thực hiện
và lộ trình triển khai:
3.2.1. Giữ nguyên công suất
05 NMN, gồm: NMN Mật Sơn (thành phố Thanh Hóa); NMN thị trấn Quán Lào (huyện
Yên Định); NMN thị trấn Hà Trung (huyện Hà Trung); NMN thị trấn Thọ Xuân (huyện
Thọ Xuân); NMN Nguyên Bình (huyện Tĩnh Gia).
Tổng công suất 56.200 m3/ng.đ.
(Chi tiết có Phụ biểu số 1 kèm theo).
3.2.2. Cải tạo, nâng cấp 22
NMN + hệ thống đường ống (HTCN) hiện có, bổ sung công suất 123.090m3/ng.đ,
bao gồm:
- Nhóm các đô thị hiện hữu
(nhóm ưu tiên 1): Cải tạo, nâng cấp 17 hệ thống, bổ sung công suất 69.890m3/ng.đ.
Lộ trình thực hiện: Năm
2017: Cải tạo, nâng cấp 05 hệ thống, công suất bổ sung 3.440m3/ng.đ;
năm 2018: Cải tạo, nâng cấp 12 hệ thống, công suất bổ sung 66.450m3/ng.đ.
- Nhóm các đô thị được công
nhận loại đô thị (nhóm ưu tiên 2): Cải tạo, nâng công suất 03 hệ thống và hệ thống
đường ống, công suất bổ sung 47.200m3/ng.đ.
Lộ trình thực hiện: Năm 2019:
Cải tạo, nâng cấp 03 hệ thống; công suất bổ sung 47.200m3/ng.đ.
- Nhóm các đô thị thành lập
mới (nhóm ưu tiên 3): Cải tạo, nâng cấp 02 hệ thống; công suất bổ sung 6.000m3/ng.đ.
Lộ trình thực hiện: Năm
2020: 02 hệ thống, công suất bổ sung 6.000m3/ng.đ.
(Chi tiết có Phụ biểu số 2 kèm theo).
3.2.3. Xây dựng mới 33 HTCN,
tổng công suất 304.400m3/ng.đ, bao gồm:
- Nhóm ưu tiên 1: Xây dựng mới
13 hệ thống, công suất 142.100m3/ng.đ.
Lộ trình thực hiện: Năm
2017: Xây dựng 01 hệ thống, công suất 1.000m3/ng.đ; năm 2018: 10 hệ
thống, tổng công suất 61.100m3/ng.đ; năm 2019: 01 hệ thống, công suất
40.000m3/ng.đ; năm 2020: 01 hệ thống, công suất 40.000m3/ng.đ.
- Nhóm ưu tiên 2: Xây dựng mới
07 hệ thống, tổng công suất 122.000m3/ng.đ. Lộ trình thực hiện: Năm
2018: Xây dựng mới 01 hệ thống, công suất 60.000m3/ngđ; Năm 2019: 06
hệ thống, tổng công suất 62.000m3/ng.đ.
- Nhóm ưu tiên 3: Xây dựng mới
13 hệ thống, tổng công suất 40.300m3/ng.đ. Lộ trình thực hiện: Năm
2020: Xây dựng 13 hệ thống, tổng công suất 40.300m3/ng.đ.
(Chi tiết có Phụ biểu số 3 kèm theo).
3.2.4. Tổng nhu cầu vốn đầu
tư: 1.820,8 tỷ đồng:
- Năm 2017: 42,5 tỷ đồng;
- Năm 2018: 789,2 tỷ đồng;
- Năm 2019: 626,6 tỷ đồng;
- Năm 2020: 362,5 tỷ đồng.
(Chi tiết có Phụ biểu số 2, 3 kèm theo).
3.2.5. Về cơ chế, chính
sách:
- Khuyến khích tổ chức, cá
nhân thực hiện đầu tư xây dựng HTCN theo hình thức xã hội hóa.
- Thành lập quỹ quay vòng cấp
nước tạo nguồn tài chính hỗ trợ, đầu tư các dự án phát triển cấp nước tại các
đô thị theo danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
- Ban hành khung giá, biểu
giá nước phù hợp trên cơ sở tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp
lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
- Xây dựng lộ trình tăng giá
nước hợp lý theo từng giai đoạn.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng
phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng rút ngắn thời gian, tạo điều
kiện hơn cho xây dựng các công trình hạ tầng đô thị, đặc biệt là công trình sản
xuất, cung cấp nước sạch.
3.2.6. Về nguồn vốn:
- Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
công trình cấp nước tỉnh Thanh Hóa từ nay đến năm 2020 là rất lớn, đòi hỏi các
biện pháp phù hợp để huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Để thu hút đầu
tư các nguồn vốn khác từ địa phương, việc triển khai thực hiện cần tuân thủ các
dự án ưu tiên trong Kế hoạch; đồng thời, mỗi địa phương cần lập kế hoạch ưu
tiên riêng trên địa bàn huyện làm cơ sở vận động đầu tư, huy động vốn.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư bằng các cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp. Ưu tiên thu
hút các doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường, như:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực
đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các công trình nước sạch đô thị để thu
hút các doanh nghiệp, người dân tham gia;
+ Thực hiện tái cấu trúc đầu
tư đối với công trình cấp nước đã và đang xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và
nguồn vốn vay từ nước ngoài, bằng cách chuyển đổi mô hình quản lý theo hướng
chuyển giao cho doanh nghiệp ngoài nhà nước tiếp nhận và khai thác để phát huy
hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sản phẩm;
+ Tạo điều kiện tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về các thủ tục hành chính để nhà đầu tư triển khai thực hiện dự
án, nhất là các thủ tục liên quan đến đất đai, đê điều, khai thác nước mặt và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thi công các
công trình nước sạch.
- Tranh thủ huy động các nguồn
từ bên ngoài như nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp từ nước
ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cường quản lý để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tập trung đầu tư có trọng điểm, tránh tình trạng
đầu tư dàn trải nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án cấp nước trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.2.7. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước và thu hút nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác quản
lý, giám sát và bảo vệ nguồn nước; giám sát chặt chẽ việc khai thác, xả nước thải
vào nguồn nước, đảm bảo cấp nước an toàn.
- Nâng cao vai trò và trách
nhiệm của UBND cấp huyện, xã đối với công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước
và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.
- Tăng cường công tác điều
tra, dự báo, quan trắc theo dõi nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt
và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, khu
vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước; rà soát các công trình có nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước và đề xuất biện pháp xử lý.
- Xây dựng cơ chế và môi trường
hoạt động trong ngành nước thu hút nguồn nhân lực có năng lực nghiên cứu phát
triển công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ cao và nguồn nhân lực
chuyên ngành nước được đào tạo từ các trường đại học, trung học chuyên nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý cho các cán bộ chuyên ngành; thực hiện bồi dưỡng sát hạch nghề, nâng
cao năng lực vận hành của đội ngũ công nhân ngành nước phục vụ yêu cầu quản lý,
vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước.
3.2.8. Giáo dục truyền thông
và hợp tác quốc tế:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân để tạo ý thức tự giác tham gia tích cực trong công
tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về vai trò của nước sạch đối với cuộc sống con người; trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân đối với hệ thống cấp nước.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi
khoa học và công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nhằm:
+ Học hỏi kinh nghiệm trong
lĩnh vực cấp nước;
+ Đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước;
+ Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và đào tạo.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị cấp nước đô
thị, chính quyền địa phương để triển khai thực hiện nội dung cấp nước đô thị
thuộc Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư
công trình cấp nước đô thị theo hình thức xã hội hóa.
- Quản lý, rà soát, tham mưu
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới hệ thống các công trình cấp nước đô thị
trên địa bàn tỉnh và lộ trình thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
- Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, giảm thời gian và hướng dẫn UBND cấp huyện giảm thời gian
giải quyết hồ sơ thủ tục đối với các dự án cấp nước nói chung và cấp nước đô thị
nói riêng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện xúc tiến kêu gọi đầu tư các công trình, dự
án trong lĩnh vực cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính rà soát, cân đối, bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển các công
trình cấp nước đô thị hàng năm hợp lý, tập trung.
- Tham mưu trình UBND tỉnh kế
hoạch phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư hệ thống cấp nước các đô thị sử
dụng vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn nước ngoài theo quy chế quản lý đầu tư.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xem xét thẩm định các phương án giá nước thô và giá nước sạch
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu chiến lược thu hút, huy động và sử
dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
- Chủ trì thẩm định dự toán
kinh phí quan trắc nguồn nước thô hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường lập,
trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kịp thời nguồn kinh phí hoạt động đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan công bố công khai dữ liệu của các nguồn nước thô sử dụng sản
xuất nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô
nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước cấp cho hệ thống cấp nước đô thị,
nhất là các nguồn nước hiện đang khai thác sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
- Chủ trì hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không ô nhiễm, đảm bảo
an toàn cấp nước.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các chủ đầu tư các công trình cấp nước về công tác thu hồi, đền bù giải
tỏa đất xây dựng công trình.
5. Sở Y tế và Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh:
- Tăng cường kiểm soát để
đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
theo các tiêu chí, chỉ số quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thô
và nước sạch. Khi xảy ra sự cố về chất lượng nước, cần thông báo kịp thời cho
đơn vị khai thác sử dụng nước thô, sản xuất và tiêu thụ nước sạch, các cơ quan
chuyên môn để có hướng giải quyết.
- Chủ động phối hợp với các
cơ quan liên quan để quản lý giám sát kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt của
toàn bộ các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả
giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi vi phạm gây ô
nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh Thanh Hóa.
6. Công an tỉnh:
- Chủ trì thực hiện giám
sát, kiểm tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan thanh kiểm tra các hoạt động xả thải ra
môi trường của các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ
nguồn nước.
- Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan thông tấn, báo chí có hình thức tuyên truyền rộng rãi về nội dung bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm tới mọi người
dân trên địa bàn tỉnh.
7. UBND cấp huyện, xã, thị
trấn:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị cấp nước lập kế hoạch kêu gọi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp hệ
thống cấp nước đô thị trên địa bàn mình quản lý.
- Tổ chức tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân tại địa phương mình quản lý về bảo vệ nguồn nước,
sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
- Chỉ đạo khắc phục, xử lý kịp
thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công
trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước trong phạm vi thẩm quyền
giải quyết.
- Tạo điều kiện và tổ chức
thực hiện việc thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng kết cấu hạ
tầng cấp nước.
8. Các đơn vị cấp nước:
- Chủ động phối hợp với UBND
các cấp tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp
hệ thống cấp nước do mình quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất
các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm gây ô nhiễm nguồn
nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Xác định ranh giới, lắp đặt
biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Giải quyết sự cố, khôi phục
và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp
nước sạch do mình quản lý.
- Tham gia tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch
tiết kiệm và an toàn.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố
chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (gửi về Sở Xây dựng) những nội dung cần điều
chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.