Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
-
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.
|
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
năm 2021 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học
phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5
năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế thi).
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn
các sở GDĐT, sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ (GD-KH-CN), Cục Nhà trường - Bộ
Quốc phòng (gọi chung là các sở GDĐT) một số nội dung sau:
1. Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Bài thi/Môn
thi thành phần của bài thi tổ hợp
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ phát đề
thi cho thí
sinh
|
Giờ bắt đầu
làm bài
|
06/7/2021
|
SÁNG
|
08 giờ 00: Họp cán bộ làm công tác
coi thi tại Điểm thi
|
CHIỀU
|
14 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi
làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi,
Lịch thi
|
07/7/2021
|
SÁNG
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
07 giờ 30
|
07 giờ 35
|
CHIỀU
|
Toán
|
90 phút
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
08/7/2021
|
SÁNG
|
Bài thi
KHTN
|
Vật lí
|
50 phút
|
07 giờ 30
|
07 giờ 35
|
Hóa học
|
50 phút
|
08 giờ 30
|
08 giờ 35
|
Sinh học
|
50 phút
|
09 giờ 30
|
09 giờ 35
|
Bài thi KHXH
|
Lịch sử
|
50 phút
|
07 giờ 30
|
07 giờ 35
|
Địa lí
|
50 phút
|
08 giờ 30
|
08 giờ 35
|
Giáo dục
công dân
|
50 phút
|
09 giờ 30
|
09 giờ 35
|
CHIỀU
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
09/7/2021
|
SÁNG
|
Dự phòng
|
|
|
|
2. Hướng dẫn công tác
tổ chức Kỳ thi
a) Để bảo đảm tính thống nhất trên
toàn quốc, các đơn vị thực hiện đúng Lịch công tác Kỳ thi quy định tại Phụ lục
I;
b) Việc tổ chức các Hội đồng thi và
đăng ký dự thi thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương
III Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục II;
c) Việc in sao, vận chuyển và bàn giao
đề thi thực hiện theo Điều 18, Điều 19 Quy chế thi và hướng
dẫn chi tiết tại Phụ lục III;
d) Coi thi thực hiện theo quy định tại
Chương V Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV;
đ) Chấm thi, chấm kiểm tra và phúc khảo
thực hiện theo quy định tại Chương VI, Chương VII Quy chế thi
và hướng dẫn chi tiết Phụ lục V;
e) Xét công nhận tốt nghiệp THPT thực
hiện theo quy định tại Chương VIII Quy chế thi và hướng dẫn
chi tiết Phụ lục VI;
g) Để bảo đảm tính thống nhất trong
quá trình tổ chức thi, các đơn vị cần thực hiện đúng các quy định về: Mã số Hội đồng
thi tại Phụ lục VII; Mẫu hồ sơ đăng
ký dự thi tại Phụ lục VIII; Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT tại Phụ
lục IX và các biểu
mẫu tại Phụ lục X, XI, XII, XIII, XIV;
h) Để thuận tiện trong công tác quản
lý và thực hiện nhiệm vụ, các Hội đồng thi tổ chức in thẻ đeo cho tất cả những
người tham gia tổ chức Kỳ thi; thẻ đeo phải được đóng dấu treo của sở
GDĐT (hoặc của Điểm thi đối với những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi). Trên thẻ
đeo cần ghi rõ tên Hội đồng thi, tên Điểm thi (hoặc tên Ban), họ tên người làm
nhiệm vụ, nhiệm vụ thực hiện (có thể sử dụng màu thẻ đeo khác nhau cho các nhóm
nhiệm vụ);
i) Người làm nhiệm vụ thanh tra của sở
GDĐT ở các khâu của Kỳ thi (sau đây gọi là thanh tra) thực hiện theo hướng dẫn
thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT năm 2021 của Bộ GDĐT.
3. Công tác phối hợp
trong tổ chức Kỳ thi
Sở GDĐT cần phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành để thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh), Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp quốc
gia bảo đảm thực hiện đúng Quy chế thi, Công văn hướng dẫn này và các hướng dẫn
thực hiện công tác phối hợp tổ chức thi của các cấp có thẩm quyền (nếu có).
4. Các phần mềm dùng
trong Kỳ thi
Các đơn vị thống nhất sử dụng các phần
mềm trong Kỳ thi do Bộ GDĐT cung cấp:
- Phần mềm quản lý Kỳ thi tốt nghiệp
THPT và xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) năm 2021, Phần mềm Hỗ trợ chấm
thi (gọi tắt là Hệ thống QLT);
- Phần mềm chấm thi trắc nghiệm.
Các đơn vị phải bảo đảm đúng quy định
của Quy chế thi về phân công công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm
vụ sử dụng Hệ thống QLT, phần mềm chấm thi trắc nghiệm và sử dụng thiết bị, phần
mềm công nghệ thông tin khác phục vụ các khâu tổ chức thi.
5. Chế độ báo cáo,
lưu trữ
a) Chế độ báo cáo: Các sở GDĐT phải thực
hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật
đầy đủ số liệu, kiểm
tra bảo đảm độ chính xác trước
khi báo cáo Bộ GDĐT;
b) Địa chỉ nhận báo cáo: Cục Quản lý
chất lượng (QLCL) - Bộ GDĐT, 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội;
email: [email protected]; điện thoại: (024).38683992 và (024).36231655;
c) Nếu phát sinh tình huống đặc biệt trong
quá trình chuẩn bị và tổ chức thi, nhất là các ngày in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo, các đơn vị phải báo cáo ngay về Bộ GDĐT qua địa chỉ email và điện
thoại nêu trên.
Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT nghiêm túc
thực hiện Công văn hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất trong quá trình
thực hiện cần báo cáo ngay về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để kịp thời xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Bộ trưởng (để b/c);
-
Các Thứ trưởng (để p/h
chỉ đạo);
- Ban Chỉ đạo cấp quốc gia;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Thanh tra Chính phủ;
- UBND các tỉnh/thành phố
trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Sở GD,
KH&CN Bạc Liêu;
- Lưu: VT, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
PHỤ
LỤC I
LỊCH
CÔNG TÁC KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Nội dung
công tác
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị tham
gia
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ
chức thi
|
Cục QLCL
|
Các sở GDĐT
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày
20/4/2021
|
2
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác thi
|
Các sở GDĐT
|
Các trường
phổ thông thuộc sở GDĐT
|
Hoàn thành
trước ngày 25/4/2021
|
3
|
Đăng ký dự thi, nhận Phiếu ĐKDT và
nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các sở
GDĐT; các đơn vị trực thuộc được sở phân công
|
Các đối tượng
thí sinh; đơn vị ĐKDT
|
Từ ngày
27/4 đến hết ngày 11/5/2021
|
4
|
Thành lập Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp
THPT các cấp
|
Bộ GDĐT,
UBND tỉnh
|
|
Hoàn thành
trước ngày 11/5/2021
|
5
|
In danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ
tự a, b, c,... của tên học sinh; thí sinh ký xác nhận thông tin ĐKDT trên
danh sách
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 19/5/2021
|
6
|
Kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin
thí sinh; bàn giao danh sách và Phiếu ĐKDT cho sở GDĐT
|
Các sở GDĐT
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
Hoàn thành
trước ngày 27/5/2021
|
7
|
Tập huấn phần mềm chấm thi trắc nghiệm
|
Cục QLCL
|
Các sở GDĐT
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày
30/5/2021
|
8
|
Thành lập Hội đồng thi, phân công
nhiệm vụ các thành viên
|
Các sở GDĐT
|
Các đơn vị
có liên quan
|
Hoàn thành
trước ngày 01/6/2021
|
9
|
Thành lập các Ban của Hội đồng thi
và các Điểm thi
|
Các sở GDĐT
|
Các trường
phổ thông; các đơn vị có liên quan
|
Theo tiến độ
tổ chức Kỳ thi
|
10
|
Nhận Phiếu đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp, hồ sơ kèm theo; nhập dữ liệu xét công nhận tốt
nghiệp của thí sinh vào Hệ thống QLT
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Hoàn thành
chậm nhất
ngày 01/6/2021
|
11
|
Cập nhật báo cáo trước Kỳ thi vào Hệ
thống QLT và gửi về Bộ GDĐT
|
Các sở GDĐT
|
Cục QLCL
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 04/6/2021
|
12
|
Thông báo công khai những trường hợp
thí sinh không đủ điều kiện dự thi
|
Thủ trưởng đơn vị
ĐKDT
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 04/6/2021
|
13
|
Đánh số báo danh, xếp phòng thi theo
từng bài thi/môn thi tại các Điểm thi
|
Các Hội đồng
thi
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 09/6/2021
|
14
|
In và trả Giấy báo dự thi cho thí
sinh
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 15/6/2021
|
15
|
Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều
kiện cần thiết để
tổ chức thi cho các Điểm thi
|
Hội đồng
thi
|
Các Điểm
thi
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 04/7/2021
|
16
|
Bàn giao đề thi tới các Điểm thi
|
Ban In sao
đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi của Hội đồng thi
|
Các Điểm
thi
|
Do Chủ tịch
Hội đồng thi quy định
|
17
|
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ coi
thi
|
Các sở GDĐT
|
Các trường
phổ thông; cá
nhân và đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành
trước ngày 06/7/2021
|
18
|
Ban Coi thi làm việc
|
Ban Coi thi
của Hội đồng thi
|
Các sở GDĐT
|
Từ ngày
06/7/2021
|
19
|
Coi thi theo lịch
thi
|
Ban Coi thi
của Hội đồng thi
|
Các sở GDĐT
|
Các ngày
07, 08 và 09/7/2021
|
20
|
Cập nhật báo cáo nhanh tình hình coi
thi từng buổi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT
|
Các Hội đồng
thi
|
Các Điểm
thi
|
Buổi sáng,
chậm nhất 11 giờ 30. Buổi chiều, chậm nhất 16 giờ 30
|
21
|
Cập nhật báo cáo tổng hợp số liệu và
tình hình coi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT
|
Các Hội đồng
thi
|
Các Điểm
thi
|
Chậm nhất
11 giờ 30 ngày 09/7/2021
|
22
|
- Tổ chức chấm
thi;
- Tổng kết công tác chấm thi;
- Gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ
GDĐT;
- Đối sánh kết quả thi
|
Các Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh; các Hội đồng thi
|
Cục QLCL;
các sở GDĐT
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 24/7/2021
|
23
|
Công bố kết quả thi
|
Các Hội đồng
thi
|
Các sở
GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Ngày
26/7/2021
|
24
|
Xét công nhận tốt nghiệp THPT
|
Các sở GDĐT
|
Các trường
phổ thông
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 28/7/2021
|
25
|
Cập nhật vào Hệ thống QLT và gửi báo
cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT; công bố kết quả tốt
nghiệp THPT
|
Các sở GDĐT
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 30/7/2021
|
26
|
Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời, trả học bạ và các loại Giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh
|
Hiệu trưởng
trường phổ thông
|
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 02/8/2021
|
27
|
In và gửi Giấy chứng nhận kết quả
thi cho thí sinh
|
Các Hội đồng
thi
|
Các sở
GDĐT; các đơn vị ĐKDT
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 02/8/2021
|
28
|
Thu nhận đơn phúc khảo và lập danh
sách phúc khảo
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
Các sở GDĐT
|
Từ ngày
26/7 đến hết ngày 05/8/2021
|
29
|
Chuyển dữ liệu phúc khảo cho sở
GDĐT/Hội đồng thi
|
Các đơn vị
ĐKDT
|
Các sở
GDĐT/ Hội đồng thi
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày
06/8/2021
|
30
|
Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có)
|
Các Hội đồng
thi
|
Cục QLCL;
các sở GDĐT/Hội đồng thi
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày 16/8/2021
|
31
|
Xét công nhận tốt nghiệp THPT sau
phúc khảo
|
Các sở GDĐT
|
Các trường
phổ thông
|
Hoàn thành
chậm nhất ngày
20/8/2021
|
32
|
Cập nhật vào Hệ thống QLT; gửi báo
cáo và dữ liệu tổng hợp kết quả tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL)
|
Các sở GDĐT
|
Cục QLCL
|
Chậm nhất
ngày
22/8/2021
|
33
|
Gửi danh sách thí sinh được công nhận
tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Văn phòng Bộ)
|
Các sở GDĐT
|
Văn phòng Bộ
GDĐT
|
Chậm nhất
ngày
27/8/2021
|
PHỤ
LỤC II
TỔ
CHỨC HỘI ĐỒNG THI VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày
05/4/2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Hội đồng thi được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Điều 8 Quy chế thi; lưu ý một số điểm
sau:
a) Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng có
thể tổ chức cho các thí sinh dự thi tại Hội đồng thi do sở GDĐT chủ trì hoặc tổ
chức 01 Hội đồng thi do Cục Nhà trường chủ trì. Mỗi Hội đồng thi có thể
có nhiều Điểm thi.
b) Quy định mã trong Kỳ thi:
- Mã sở GDĐT, mã Hội đồng thi được quy
định tại Phụ lục VII.
- Mỗi đơn vị đăng ký dự thi (ĐKDT) được
sở GDĐT gán mã số gồm ba chữ số từ 000 đến 999; theo đó:
+ Mã từ 001, 002... được gán cho các
đơn vị ĐKDT là trường THPT, trung tâm GDTX hoặc cơ sở giáo dục tương đương khác
(gọi chung là trường phổ thông), nơi thí sinh thuộc điểm a, b khoản
1 Điều 12 Quy chế thi ĐKDT.
+ Mã 000 (đơn vị ĐKDT tại sở GDĐT) và
mã 901 đến 999 được gán cho các đơn vị là nơi thí sinh thuộc điểm
c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi ĐKDT.
- Mã Điểm thi: được Hội đồng thi gán
mã số từ 01 đến hết.
Các sở GDĐT/Hội đồng thi được cấp 01
tài khoản để truy cập vào Hệ thống QLT, sau khi đăng nhập vào hệ thống, sở GDĐT
nhập các thông tin theo quy định trong Hệ thống QLT; rà soát lại danh sách và
thông tin có liên quan đến trường phổ thông, các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi của
sở GDĐT quản lý và cấp tài khoản cho các đơn vị ĐKDT.
2. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ
thông tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều 12
và Điều 13 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
a) Các trường phổ thông chịu trách nhiệm
hướng dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ và điền vào Phiếu ĐKDT Kỳ thi tốt nghiệp THPT
và xét tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2021 (gọi tắt là Phiếu ĐKDT) đầy đủ và đúng các
thông tin; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để bảo đảm độ
chính xác thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT, đặc biệt là thông tin về diện ưu tiên để được cộng điểm ưu tiên (nếu có);
xem xét và quyết định điều kiện dự thi của thí sinh; tuyệt đối không tiếp nhận
hồ sơ không hợp lệ.
b) Các sở GDĐT quyết định các nơi ĐKDT
bảo đảm thuận tiện cho thí sinh, đơn vị ĐKDT cần chuẩn bị các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc ĐKDT (ví dụ: nơi đón tiếp thí sinh
đến đăng ký, máy ảnh, máy vi tính, Phiếu ĐKDT, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp THPT, Túi hồ sơ,…); tổ chức kiểm
tra, kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp
THPT,
đặc
biệt lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm khuyến khích trong xét công nhận
tốt nghiệp THPT.
c) Khi ĐKDT, thí sinh phải kê khai bảo
đảm chính xác các thông tin về mã tỉnh, mã trường phổ thông,... đúng quy định;
đồng thời nghiên cứu kỹ hướng dẫn thực hiện Quy chế tuyển sinh trình độ ĐH; tuyển
sinh trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non hiện hành để ghi các thông tin vào mục
đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐSP trong Phiếu ĐKDT.
d) Đăng ký bài thi tổ hợp/môn thi
thành phần: Thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT chỉ được ĐKDT một
bài thi tổ hợp (KHTN hoặc
KHXH); thí sinh thuộc điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi chỉ
được ĐKDT các môn thi thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp.
đ) Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được
chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp,
Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi
môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là
học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
Các trường hợp thí sinh được miễn thi
bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
- Thành viên đội tuyển quốc gia dự thi
Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Thí sinh có một trong các chứng chỉ
Ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp
lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 06/7/2021 và đạt mức điểm tối thiểu
theo bảng dưới đây:
TT
|
Môn Ngoại ngữ
|
Chứng chỉ đạt
yêu cầu tối thiểu
|
Đơn vị cấp
chứng chỉ
|
1
|
Tiếng Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
- British Council (BC)
- International Development Program
(IDP)
|
2
|
Tiếng Nga
|
TORFL cấp độ 1
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại
Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng Pháp
|
- TCF (300-400 điểm)
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế
(Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung
Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National
Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử
(Trung Quốc);
|
- TOCFL cấp độ 3
|
- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi
đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of
Proficiency -Huayu)
|
5
|
Tiếng Đức
|
- Goethe-Zertifikat B1
- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước
ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan
Foundation)
|
e) Thí sinh có nguyện vọng được xem
xét bảo lưu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy
chế thi. Điểm bảo lưu do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh dự thi Kỳ
thi tốt nghiệp THPT năm 2020 kiểm tra và xác nhận (trong trường hợp thí sinh dự
thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 tại tỉnh khác với tỉnh đã dự thi Kỳ thi tốt
nghiệp THPT năm 2020 thì việc
xác nhận điểm bảo lưu phải do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi năm 2020 thực hiện
kiểm tra và xác nhận).
g) Thí sinh thuộc điểm
b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có học bạ theo chương trình THPT nào phải
ĐKDT theo quy định dành cho chương trình đó. Nếu thí sinh bị mất bản chính học
bạ THPT có nguyện vọng được dự thi năm 2021 phải có xác nhận bản sao học bạ được
cấp hoặc bản sao kết quả học tập THPT, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của
trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
h) Ảnh của thí sinh là ảnh màu cỡ 4x6
cm, kiểu Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Căn cước
công dân), được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Ảnh của thí
sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập từ file ảnh hoặc chụp ảnh trực
tiếp) phải được nhập ngay khi nhập Phiếu ĐKDT. Ảnh của thí sinh đưa vào hệ thống
có độ phân giải là 400x600 pixels và phải được gắn đúng với thí sinh.
i) Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 27/4/2021 đến ngày
11/5/2021, các đơn vị ĐKDT thực hiện thu hồ sơ ĐKDT và bản photocopy Căn cước
công dân (riêng đối tượng thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1
Điều 12 Quy chế thi có thể nộp phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ và thông
tin người nhận nếu thấy cần thiết); nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Sau khi
đã nhập xong dữ liệu, in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho
giáo viên chủ nhiệm hoặc người được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát,
ký xác nhận.
- Sau khi kết thúc thời hạn ĐKDT, thí
sinh không được thay các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.
- Chậm nhất ngày 14/5/2021 các đơn vị
ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ ĐKDT cho thí sinh; sở GDĐT hoàn thành việc
rà soát điểm bảo lưu của thí
sinh và chỉnh sửa sai sót hồ sơ ĐKDT (nếu có) trước ngày 27/5/2021.
- Chậm nhất ngày 01/6/2021, các đơn vị
ĐKDT hoàn thành các công việc sau:
+ Thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt
nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của
thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, in thông tin đăng ký
xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên
chủ nhiệm hoặc người được phân công tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
Thí sinh là đối tượng thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi
nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có
liên quan đến Kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư
cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ
sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, in Danh sách
thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh, theo lớp/trường thí
sinh đang học, theo đối tượng thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều
12 Quy chế thi.
+ Lưu tại đơn vị Phiếu ĐKDT số 1; giao
lại cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2; bàn giao cho sở GDĐT: Danh sách ĐKDT, túi hồ
sơ ĐKDT gồm bản photocopy Căn cước công dân, 02 ảnh của thí sinh (để trong một
phong bì thư ghi rõ họ tên).
- Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm bảo quản
Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận
tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa
(nếu có).
- Khi làm thủ tục dự thi, thí sinh phải
có Căn cước công dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh
có Căn cước công dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp không có Căn cước
công dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản
lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ
thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT. Lưu ý: thí sinh đã
đăng ký sơ tuyển phải dùng Căn cước công dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ
tuyển.
- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh sẽ
được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản (là số Căn cước công dân) và mật khẩu để
đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ
http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn. Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập
vào Hệ thống QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp
THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Để bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật
khẩu thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu. Thí sinh cần phải bảo mật tài khoản
và mật khẩu của mình. Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể
liên hệ với đơn vị ĐKDT để cấp lại.
Tùy từng thời điểm, khi đăng nhập vào
Hệ thống QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản
hồi các sai sót nếu có trên Hệ thống QLT trước ngày 12/5/2021); thông tin xét
công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nêu có trên Hệ thống QLT trước
ngày 01/6/2021); Giấy báo dự thi; kết quả thi; kết quả xét công nhận tốt nghiệp
THPT.
Mọi Hồ sơ, chứng nhận hưởng ưu tiên,
khuyến khích liên quan đến xét công nhận tốt nghiệp THPT phải được thí sinh nộp
cho Điểm ĐKDT trước ngày 04/6/2021.
k) Các sở GDĐT có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt các công việc
như: hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THPT, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống QLT. Chậm nhất ngày 09/6/2021, các sở GDĐT
hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu (nếu có) đăng
ký xét công nhận tốt nghiệp THPT của thí sinh vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ
GDĐT theo mẫu quy định trong Hệ thống QLT./.
PHỤ
LỤC III
IN
SAO, VẬN CHUYỂN VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI TẠI HỘI ĐỒNG THI
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Việc in sao, vận chuyển và bàn giao đề
thi tại Hội đồng thi được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều
19 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Căn cứ tình hình thực tế triển khai
tại Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi quy định thời gian in sao đề thi; số lượng
đề thi in sao; chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban In
sao đề thi; phương án và thời gian vận chuyển, bàn giao đề thi đến các Điểm thi
bảo đảm an toàn và bảo mật.
2. Khu vực in sao đề thi là một địa điểm
an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm
việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Thực
hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 03 (ba) vòng độc lập tại khu vực in sao đề
thi. Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi. Trong
khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc,
các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài đặt tại vòng 2 được
công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày; mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa
ngoài, phải ghi biên bản có chữ ký của các thành phần liên quan (người nghe,
công an, thanh tra) hoặc ghi âm. Công an kiểm tra, xác nhận điều kiện an ninh,
an toàn và niêm phong các phương tiện, thiết bị cần thiết tại khu vực in sao đề
thi trước khi Ban In sao đề thi triển khai công việc tại khu vực này.
3. Những người làm việc trong khu vực
in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian được quy định, theo
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm
thành viên Ban In sao đề thi có tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép
kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến
khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và được công an niêm
phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc.
Hằng ngày, những người ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài
chuyển vào qua vòng 2. Trưởng ban In sao đề thi cử 01 thành viên mở sổ theo dõi
và cập nhật đầy đủ các hoạt động giao tiếp với vòng 2.
b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm
có 01 công an và 01 thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách
ly tuyệt đối với bên ngoài đến
khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1 có nhiệm
vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các
đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,...); mở sổ theo dõi và cập nhật
đầy đủ các hoạt động giao tiếp giữa vòng 2 với vòng 1, vòng 2 với vòng 3 và quá
trình bàn giao đề thi cho Hội đồng thi để chuyển cho các Điểm thi.
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp
giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối
giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; bảo đảm tối thiểu 02 người
trực và phải trực liên tục 24 giờ/ngày.
4. Lưu ý về in sao đề thi:
a) Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ in
sao đề thi: Trưởng ban In sao đề thi phải kiểm tra bảo đảm có các phương tiện
thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photocopy siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3,
tốc độ tối thiểu 100 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 600 dpi,..), máy sắp
xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Các máy móc, thiết bị không gắn bộ
phận thu phát và không nối mạng Internet. Kết thúc quá trình kiểm tra cần lập biên bản.
Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao đề thi dù bị hư hỏng hay
không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực này khi thi xong bài thi/môn thi
cuối cùng của Kỳ thi.
b) Trong quá trình in sao:
- In sao đề thi các bài thi/môn thi
theo số lượng được giao; chú ý phòng thi ghép các môn Ngoại ngữ.
- Đối với bài thi tổ hợp, việc in sao,
đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong theo từng môn thi
thành phần (đề thi được xếp trong từng bì/túi đề thi theo thứ tự tăng dần của mã đề
thi);
+ Các bì/túi đề thi của môn thi thành
phần được đóng gói vào 01 bì/túi chung, ngoài bì/túi ghi rõ tên môn thi thành
phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH), ngày thi, phòng thi và Điểm thi.
- In đề thi tự luận, trắc nghiệm (đủ tất
cả các mã đề) đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng thi của Hội đồng thi.
Mỗi bài thi/môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng cho ít nhất 02 phòng thi
với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ tất cả các mã đề cho mỗi phòng thi),
được đóng trong các bì riêng biệt rồi được đóng chung trong 01 bì/túi đề thi có
ghi rõ “Đề thi dự phòng” và điền đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi, buổi
thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng bài thi/môn thi, Trưởng ban In sao đề
thi quản lý các bì/túi đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn
đã bị loại.
- Riêng đề thi của mỗi bài thi/môn thi
trắc nghiệm: In sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in
sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp
và chất lượng từng bản sao.
d) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt
bì/túi đề thi của các bài thi/môn thi khác nhau, ví dụ: bì/túi đề thi của các
môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu khác
nhau./.
PHỤ
LỤC IV
COI
THI
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày
05/4/2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Công tác coi thi thực hiện theo quy định
tại Chương V Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thi phải bố trí số lượng
cán bộ dự phòng làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm có đủ cán bộ coi thi
(CBCT) tại các phòng thi và cán bộ giám sát phòng thi (CBGS); yêu cầu Trưởng
ban Coi thi chỉ đạo Trưởng Điểm thi tổ chức cho CBCT và CBGS bắt thăm phòng thi
theo Quy chế thi trước mỗi buổi thi. Trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân
viên hoặc là người được ký hợp đồng của trường nơi đặt Điểm thi. Việc lưu giữ
và bảo quản thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ
tại Điểm thi do Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện với sự phối
hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
2. Giám đốc sở GDĐT quyết định chọn một
số Điểm thi với số phòng thi phù hợp với điều kiện thực tế đồng thời tạo thuận
lợi cho thí sinh dự thi; bố trí cho thí sinh thuộc điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi và thí sinh GDTX dự thi cùng với thí sinh lớp
12 Giáo dục THPT bảo đảm số lượng thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT chiếm ít nhất
60% tổng số thí sinh của Điểm thi; việc sắp xếp phòng thi thực hiện
tự động bằng chức năng của Hệ thống QLT theo quy định tại Điều
9 Quy chế thi. Tại các Điểm thi phải bố trí đủ phòng chờ cho thí sinh thi
các môn thành phần của bài thi tổ hợp và bố trí ít nhất một CBCT hoặc CBGS cho
mỗi phòng chờ để quản lý thí sinh trong phòng. Trưởng Điểm thi yêu cầu người
làm nhiệm vụ tại Điểm thi nhắc thí sinh phải có mặt đúng giờ tại các phòng thi
theo đúng Giấy báo dự thi.
3. Đăng ký chữ ký của những người tham
gia công tác coi thi:
Đối với những người tham gia công tác
coi thi (Trưởng Điểm thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký và Cán bộ coi thi): Hội đồng
thi yêu cầu các Trưởng Điểm thi lập danh sách theo Mẫu số 1 Phụ lục
XII. Tại buổi tập trung làm thủ tục và phổ biến quy chế thi, Trưởng Điểm thi tổ
chức đăng ký mẫu chữ ký; photocopy thêm 02 bộ mẫu chữ ký, được để trong 03 túi,
bên ngoài mỗi túi ghi rõ bản gốc/bản photocopy. Mỗi bộ mẫu chữ ký được đóng gói
và niêm phong tại Điểm thi và bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi. Ban Thư ký
Hội đồng thi bàn giao bản gốc cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu; bàn giao bản
photocopy cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm khi bàn
giao các túi bài thi.
4. Khi gọi thí sinh vào
phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo quy
định tại Điều 14 Quy chế thi. Thí sinh chỉ được mang vào
phòng thi máy tính cầm tay được quy định trong văn bản của Bộ GDĐT. Trưởng Điểm
thi phải bố trí địa điểm thích hợp, bảo đảm an toàn để bảo quản vật dụng cá
nhân (không được đem vào phòng thi) trong thời gian thi của các thí sinh.
5. Mỗi phòng thi phải được trang bị 01
chiếc kéo dành cho CBCT để cắt túi đề thi. Đối với các phòng thi có thí sinh chỉ
dự thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai thuộc bài thi tổ hợp cần chuẩn
bị túi phụ chứa bài thi, nhãn niêm phong và dụng cụ cần thiết để niêm phong.
6. Bảo quản và sử dụng Phiếu trả lời
trắc nghiệm (Phiếu TLTN):
- Phiếu TLTN phải đóng trong các túi đựng
Phiếu TLTN được giữ nguyên niêm phong đến khi phát cho thí sinh tại phòng thi.
- Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức đóng
gói, niêm phong các túi đựng Phiếu TLTN đến từng phòng thi với số lượng đủ cho
số thí sinh trong phòng thi, ghi rõ số lượng phiếu, tên phòng thi, buổi thi ở
bên ngoài túi; đồng thời, đóng gói, niêm phong các túi Phiếu TLTN với số lượng
cần thiết để dự
phòng cho mỗi Điểm thi, ghi rõ tên túi Phiếu TLTN dự phòng, số lượng phiếu, tên
Điểm thi, buổi thi ở bên ngoài túi.
- Trước buổi thi đầu tiên của Kỳ thi,
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thời gian và địa điểm bàn giao các túi đựng
Phiếu TLTN cho các Trưởng Điểm thi bảo đảm an toàn, bảo mật. Trước mỗi buổi
thi, Trưởng Điểm thi bàn giao túi đựng Phiếu TLTN của phòng thi cho CBCT phòng
thi đó. Lưu ý: Khi giao nhận, phải lập biên bản ghi rõ số lượng giao nhận và
tình trạng của túi đựng Phiếu TLTN.
- Sau mỗi buổi thi, Trưởng Điểm
thi lập Biên bản về tình trạng sử dụng Phiếu TLTN ghi rõ các thông
tin: Tổng số phiếu; số phiếu đã sử dụng; số phiếu thừa thu lại; số phiếu hỏng
thu lại, số phiếu thay thế; các biên bản này được Trưởng Điểm thi nộp cùng với
hồ sơ coi thi.
7. Sử dụng đề thi tại phòng thi:
a) CBCT phải cho toàn thể thí sinh
trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của bì/túi đề thi, sự phù hợp
môn thi với Lịch thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 02 thí sinh trong
phòng thi; chỉ được cắt bì/túi đề thi đúng giờ phát đề thi cho thí sinh quy định
tại lịch thi.
b) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh,
CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị
thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, thí sinh phải lập tức báo cho CBCT để kịp thời
xử lý; nếu không phát hiện hoặc để quá sau khi phát đề 10 phút (tính từ giờ
phát đề) đối với bài thi Toán, Ngoại ngữ, 05 phút (tính từ giờ phát đề) đối với
bài thi Ngữ văn và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp mới báo cáo thì
thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi,
CBCT phải báo cáo cho Trưởng Điểm thi để báo cáo Trưởng ban Coi thi ngay sau
khi phát hiện (qua cán bộ giám sát - CBGS).
c) Trong bì/túi đựng đề thi của mỗi
bài thi tổ hợp có chứa bì/túi đựng đề thi của từng môn thi thành phần tương ứng.
CBCT chỉ được cắt bì/túi đề thi và phát đề thi của môn thi thành phần cho thí
sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
d) Trưởng Điểm thi quy định một số
cách đánh số báo danh trong phòng thi cho từng buổi thi tại Điểm thi. Trước mỗi
buổi thi, một đại diện CBCT thực hiện việc bắt thăm cách đánh số báo danh chung
cho tất cả các phòng thi của Điểm thi, bảo đảm không trùng với cách đánh số báo
danh của các buổi thi trước.
đ) Thứ tự phát đề thi được thực hiện bằng
cách bốc thăm theo một trong hai cách sau:
Cách 1. Phát theo thứ tự lần lượt từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới;
Cách 2. Phát theo thứ tự lần lượt từ
phải sang trái, từ trên xuống dưới.
Khi nhận túi đề thi, CBCT (người nhận
đề thi) bốc thăm cách phát đề thi. Tại phòng thi, thứ tự phát đề phải thực hiện
đúng theo cách đã bốc thăm được.
e) Chậm nhất 15 phút sau khi tính giờ
làm bài, người được Trưởng Điểm thi phân công thu lại đề thi thừa của bài thi/môn thi
đang thi và đề thi đã sử dụng cùng giấy nháp của môn thi thành phần ngay trước
đó đã thu của thí sinh và được CBCT niêm phong tại phòng thi.
8. Trong quá trình coi thi buổi thi trắc
nghiệm, CBCT phải đặc biệt lưu ý nhắc nhở và kiểm tra bảo đảm thí sinh tô đúng
mã đề thi trên Phiếu TLTN.
9. Trong quá trình tổ chức coi thi bài
thi tổ hợp cần lưu ý:
a) Các môn thi thành phần trong mỗi
bài thi tổ hợp có cùng một mã đề thi. Thí sinh làm bài các môn thi thành phần của
bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu TLTN. Hết thời gian làm bài của
môn thi thành phần cuối cùng của
thí sinh trong buổi thi bài thi tổ hợp, CBCT mới thu Phiếu TLTN.
b) Thí sinh thi 02 môn thi thành phần
liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và thí sinh có mặt
tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm
công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất
của mình, thí sinh phải dừng bút, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh;
sau đó, CBCT phát đề thi môn thi thành phần tiếp theo và giấy nháp mới theo
đúng Lịch thi. Khi hết giờ làm bài môn thi thành phần thứ hai của thí sinh,
CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi, giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học,
Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh chỉ thi 02 môn thành phần thứ nhất
và thứ hai của bài thi tổ hợp, sau khi
thi xong môn thi thành phần thứ hai,
CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS di chuyển về phòng chờ,
ngồi tại phòng
chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được
rời khỏi Điểm thi.
c) Thí sinh thi 02 môn thi thành phần
không liên tiếp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất,
thí sinh phải dừng bút, nộp đề thi, giấy nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi
nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại
vị trí ngồi của thí
sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong
suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
d) Thí sinh chỉ thi 01 môn thi thành
phần: Thí sinh có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác
chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy
nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học và Giáo dục công dân). Riêng đối với
thí sinh chỉ thi môn thi thành phần thứ nhất hoặc thứ hai, sau khi thi xong môn
thi cuối cùng theo đăng ký của thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng
thi, theo hướng dẫn của CBGS di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ
gìn trật tự, đợi cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm
thi.
đ) Trong suốt thời gian thi bài thi tổ
hợp, CBCT phải giám sát chặt chẽ, không để thí sinh ghi chép các nội dung hoặc
để lại các dấu hiệu liên quan đến đề thi ra các giấy tờ, tài liệu, vật dụng nào
khác ngoài giấy nháp (có chữ ký của CBCT); phải kịp thời thu giữ các giấy tờ,
tài liệu, vật dụng này nếu phát hiện vi phạm.
e) Trong khoảng thời gian nghỉ chờ làm
thủ tục thi giữa 02 môn thi thành phần của bài thi tổ hợp, thí sinh đã thi
môn thành phần trước đó nếu có nhu cầu đặc biệt và hợp lý thì được CBCT xem xét
cho phép ra ngoài phòng thi; thí sinh phải đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu
trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh; CBCT thứ 2 chịu trách
nhiệm giám sát không để thí sinh khác xâm phạm Phiếu TLTN của thí sinh; thí
sinh phải chịu sự quản lý và phải tuân thủ hướng dẫn của CBGS khi ở ngoài phòng
thi. CBCT và CBGS cần phối hợp chặt chẽ để cho thí sinh có nhu cầu lần lượt ra
ngoài phòng thi, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến trật tự phòng thi và khu vực
thi.
g) Thí sinh chỉ thi các môn thi thành
phần sau môn thi thành phần thứ nhất của bài thi tổ hợp có mặt tại nơi gọi thí
sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi của môn dự thi ít nhất 10 phút, phải
giữ trật tự
trong khi chờ được gọi vào phòng thi. Nếu thí sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ
15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ và phải thực hiện đúng các
quy định.
h) Thí sinh chỉ được phép sử dụng
Atlat trong giờ thi môn thi thành phần Địa lí của bài thi tổ hợp KHXH. Trước
khi vào phòng thi, thí sinh ghi rõ họ tên và số báo danh vào trang bìa của
Atlat và nộp Atlat cho CBCT để kiểm soát; CBCT giao lại Atlat cho thí sinh khi
bắt đầu giờ làm bài môn thi Địa lí, thu lại ngay khi hết giờ làm bài môn thi
này và chỉ trả lại cho thí sinh sau khi thí sinh hoàn thành môn thi cuối cùng của
mình trong bài thi tổ hợp.
10. Thu bài thi:
a) Trước giờ thu bài thi 05 phút, CBCT
yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số báo danh, các thông tin cá nhân khác trên giấy
thi/Phiếu TLTN.
b) Đối với thí sinh dự thi môn thi
thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai của bài thi tổ hợp: Sau khi hết
giờ làm bài của thí sinh trong buổi thi (tính theo môn thi thành phần dự thi),
CBCT thu Phiếu TLTN, thu lại đề thi, giấy nháp và yêu cầu thí sinh rời khỏi
phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS về phòng chờ. Ngay sau đó, hai CBCT phải kiểm
đếm đủ Phiếu TLTN đã thu, cho vào túi phụ và cùng niêm phong túi, ký tên trên
nhãn niêm phong và giao CBCT thứ nhất bảo quản tại phòng thi. Khi kết thúc buổi
thi, hai CBCT cùng mở túi phụ tại phòng làm việc của Điểm thi, kiểm đếm và gộp
chung với các bài thi khác của phòng thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi
(qua Thư ký Điểm thi).
c) Thí sinh phải nộp lại đề thi, giấy
nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần; không phải nộp lại đề thi,
giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài thi tổ hợp (nếu dự
thi); không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài thi độc lập Toán, Ngữ
văn, Ngoại ngữ.
d) Khi thu bài, CBCT trong phòng thi xếp
các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh, kiểm tra kỹ các thông tin về mã
đề thi trên phiếu TLTN bảo đảm chính xác, yêu cầu thí sinh điền thông tin, ký
xác nhận nộp bài thi vào 02 Phiếu thu bài thi; 01 Phiếu đóng cùng bài thi trong túi bài
thi, 01 Phiếu để ngoài nộp cùng túi bài thi cho Trưởng Điểm thi (qua Thư ký Điểm
thi).
11. Trong quá trình coi thi, các tình
huống bất thường (nếu có) đặc biệt là các tình huống ảnh hưởng đến quyền lợi của
thí sinh, CBCT phải thông qua CBGS để báo ngay cho Trưởng Điểm thi xem xét quyết
định trước khi xử lý.
12. Thí sinh đã thi xong các môn thi
thành phần của bài thi tổ hợp nhưng chưa được rời khỏi khu vực thi khi di chuyển
về phòng chờ và trong thời gian ở phòng chờ, phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối
tuân thủ hướng dẫn của CBGS hoặc người quản lý phòng chờ. Nếu thí sinh có
nhu cầu đặc biệt, hợp lý thì được người quản lý phòng chờ xem xét cho phép ra
ngoài phòng chờ; khi ra ngoài, thí sinh phải tuân thủ hướng dẫn của CBGS khi ở
ngoài phòng chờ. Người quản lý phòng chờ và CBGS cần phối hợp chặt chẽ để cho
thí sinh có nhu cầu lần lượt và trật tự ra ngoài, tuyệt đối không làm ảnh hưởng
đến an ninh trật tự các phòng thi khác và khu vực thi.
13. Niêm phong túi bài thi, bảo quản
bài thi tại Điểm thi và giao nộp bài thi
a) Bên ngoài túi bài thi phải ghi đầy
đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi; Phòng thi; Buổi thi (thời gian,
ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 02 CBCT; Họ tên, chữ ký của Thư ký
trực tiếp kiểm đếm bài thi và Trưởng Điểm thi.
b) Khi giao nộp bài thi CBCT phải cùng
Thư ký kiểm đếm bài thi, niêm phong túi bài thi theo quy định tại Điều
22 Quy chế thi.
c) Việc bảo quản bài thi tại Điểm thi
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế thi và một số nội
dung sau:
Camera giám sát: Số lượng, vị
trí camera phải bảo đảm bao quát được toàn bộ các vật dụng chứa đề thi, bài thi
trong phòng và các hành vi tác động đến vật dụng đó. Hệ thống camera không được
kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn
hình hiển thị (nếu có), phải có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm hoạt động liên tục
kể cả khi mất điện lưới; dung lượng thiết bị lưu trữ của hệ thống camera phải bảo
đảm lưu trữ được toàn bộ dữ liệu của quá trình lưu trữ đề thi, bài thi tại Điểm thi
với dung lượng tối thiểu là 07 ngày. Hằng ngày, Trưởng Điểm thi phải phối hợp với
lực lượng công an và thanh tra kiểm tra tình trạng hoạt động của camera. Trong trường
hợp sử dụng hệ thống camera có màn hình hiển thị thì màn hình phải được đặt tại
vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản đề thi, bài thi.
Ngay sau khi bài thi được chuyển khỏi
phòng, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/ thẻ nhớ) của camera phải được niêm
phong dưới sự chứng kiến của Trưởng Điểm thi, thanh tra và công an. Thiết bị
lưu trữ dữ liệu của camera sau khi niêm phong được bàn giao cho sở GDĐT hoặc Thủ
trưởng cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi để bảo quản, lưu giữ trong thời gian ít
nhất là 12 tháng.
d) Việc giao nộp bài thi từ Điểm thi về
Hội đồng thi phải được thực hiện ngay sau buổi thi cuối cùng của Kỳ thi; thời
gian và địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quy định. Tại các địa điểm
giao nhận, Chủ tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn cho bài thi như quy định đối với đề thi tại Điều
18 Quy chế thi; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng
thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày.
đ) Việc vận chuyển bài thi của thí
sinh từ Điểm thi về điểm tập kết do Hội đồng thi quy định để bàn giao phải luôn
có công an áp tải và bảo vệ.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi phối hợp với
Trưởng Ban Coi thi tiếp nhận bài thi, hồ sơ coi thi từ các Điểm thi và chịu
trách nhiệm bảo quản, bàn giao bài thi, hồ sơ coi thi cho Ban Làm phách bài thi
tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi, dưới sự chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng thi.
14. CBCT phải nộp tang vật vi phạm của
thí sinh cho Trưởng Điểm thi. Trưởng Điểm thi có trách nhiệm bảo quản và báo
cáo Trưởng ban Coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phối hợp với các cơ
quan chức năng có biện pháp xử lý phù hợp./.
PHỤ
LỤC V
CHẤM
THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
Công tác chấm thi, chấm kiểm tra, phúc
khảo bài thi/môn thi của thí sinh được thực hiện theo quy định tại Chương VI và Chương VII Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Làm phách bài thi tự luận
a) Khu vực làm phách được trang bị 01
(một) điện thoại cố định do cán bộ công an quản lý để liên lạc với Hội đồng
thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa
ngoài, phải ghi biên bản có chữ ký của các thành phần liên quan (người nghe,
công an, thanh tra) hoặc ghi âm.
b) Những người làm việc trong khu vực
làm phách chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức
trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
- Vòng trong: là khu vực khép kín,
cách ly tuyệt đối với bên ngoài chỉ gồm thành viên trực tiếp tham gia đánh
phách bài thi tự luận và thanh tra; cửa sổ các phòng phải đóng kín và được công
an niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền,
chắc. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ
bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài.
- Vòng ngoài: là khu vực tiếp giáp với
vòng trong, làm đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài; gồm bảo vệ,
công an, y tế, phục vụ. Những người làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận
vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài
chuyển vào vòng trong; kiểm tra các đồ vật từ vòng trong chuyển ra (bát đũa, đồ
ăn, đồ uống,...).
c) Quy trình làm phách 1 vòng
Bước 1. Gieo phách:
- Việc gieo phách chỉ được thực hiện
trong khu vực cách ly dưới sự chứng kiến của thanh tra (lập biên bản làm việc
và lưu theo tài liệu của tổ làm phách). Trưởng ban Làm phách trực tiếp thực hiện
gieo phách trên Phần mềm Hỗ trợ
chấm thi của Bộ GDĐT.
- Khi sử dụng phần mềm lần đầu tiên,
Trưởng ban Làm phách phải đổi mật khẩu mặc định truy cập vào phần mềm; Sau khi
thực hiện thành công việc gieo phách, Trưởng ban Làm phách đặt mật khẩu để khóa
dữ liệu của việc gieo phách. Trưởng ban Làm phách có thể giao cho một thành
viên của Ban sử dụng phần mềm để thực hiện việc in các hướng dẫn dồn túi chấm,
biểu đối chiếu số
phách - số báo danh; tuyệt đối không được bàn giao cho người khác mật khẩu truy
cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách. Các biểu mẫu in từ
phần mềm phải được đóng túi niêm phong ngay sau khi in xong trước sự chứng kiến
của thanh tra.
Lưu ý: Phần mềm Hỗ trợ chấm
thi thực hiện dồn túi tự động và in Biểu Hướng dẫn dồn túi chấm. Mỗi túi chấm
có số lượng bài thi ít nhất 20 bài và nhiều nhất là 40 bài.
Bước 2. Dồn túi, thực hiện như sau:
- Căn cứ vào thông tin trên Biểu Hướng
dẫn dồn túi, Trưởng ban Làm phách giao các túi bài thi cho các thành viên của
Ban Làm phách để tiến hành dồn túi.
- Các thành viên kiểm tra tình trạng niêm
phong, cắt miệng các túi bài thi (chú ý không cắt rời hắn miệng túi), kiểm đếm
số bài, số tờ giấy thi và đối chiếu với số bài, số tờ ghi trên túi đựng
bài thi. Nếu có bất thường
(túi không còn nguyên niêm phong, số bài, số tờ giấy thi không khớp với thông tin ghi trên bì hoặc
trên Phiếu thu bài, ...) phải báo cáo với Trưởng ban và lập biên bản.
- Theo thông tin hướng dẫn trên Biểu
Hướng dẫn dồn túi để rút bài thi từ các túi bài thi dồn sang các túi chấm.
Bước 3. Đánh phách:
Việc đánh phách phải thực hiện theo từng
túi chấm, mỗi bài thi có 01 số phách tương ứng với số báo danh được ghi trong
biểu đối chiếu phách - số báo danh,
người đánh phách viết số phách vào
các ô quy định trên tất cả các tờ
giấy thi của thí
sinh.
Bước 4. Cắt phách và niêm phong túi chấm:
Các bài thi đã được đánh phách phải được
cắt đầu phách và đựng trong các túi được niêm phong (gọi là túi bài chấm thi).
Trên túi bài chấm thi phải ghi đầy đủ thông tin: Môn thi/Bài thi, Túi số (mã
túi), số bài thi, số tờ giấy thi.
Đầu phách được bó lại theo từng túi
phách ghi rõ số bài, số tờ đầu phách và được đóng gói, niêm phong; ngoài bì ghi
rõ đầu phách của các túi bài thi tương ứng.
Ban Làm phách tổ chức xuất dữ liệu phục
vụ việc nhập điểm từ phần mềm ra 02 đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) và niêm
phong rồi bàn giao 01 đĩa CD để Hội đồng thi thực hiện nhập điểm bài thi tự luận,
lưu tại Ban Làm phách đĩa CD còn lại. Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa
CD được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách, thanh tra và
phải lập biên bản.
Lưu ý: Máy tính được
sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc
quá trình thực hiện công việc làm phách và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn
thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa
CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và thanh
tra.
Sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công
việc chấm điểm và nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Chủ tịch Hội
đồng thi và Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Trưởng ban Làm phách mới
được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách để phục vụ công
tác khớp phách.
d) Quy trình làm phách 2 vòng
Để làm phách 2 vòng, Ban Làm phách được
chia làm 02 tổ phách: Tổ phách 1 và Tổ phách 2. Tổ phách 1 do Phó Trưởng ban
làm Tổ trưởng; Tổ phách 2 do Trưởng ban làm Tổ trưởng.
Quy trình làm phách như sau:
Vòng 1. Các bước thực hiện như làm
phách 1 vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ trưởng
phách 1 đồng thời là người gieo phách và in ấn các tài liệu liên quan (biểu dồn
túi, biểu đối chiếu phách
- báo danh). Tổ trưởng phách 1 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu.
Sau khi hoàn thành việc làm phách vòng
1, Tổ trưởng Tổ phách 1 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ làm phách 2 ra 02 đĩa CD
và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD cho Tổ trưởng Tổ phách 2, lưu trữ đĩa CD
còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 1.
Lưu ý: Máy tính được
sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc
quá trình thực hiện công việc làm phách vòng 1 và chỉ được mở niêm phong sau
khi hoàn thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong
các đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và
thanh tra.
Tổ trưởng phách 1 bàn giao đĩa CD chứa
dữ liệu để làm phách vòng 2 và túi chấm thi (chứa các bài thi đã được cắt
phách) trong tình trạng còn nguyên niêm phong cho Tổ trưởng phách 2; việc giao
nhận phải được thực hiện tại khu vực làm phách, có biên bản giao nhận và dưới sự
chứng kiến của thanh tra.
Sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công
việc chấm điểm toàn bộ các bài thi, nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm
(được Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Tổ
Trưởng Tổ phách 1 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số
phách 1 để phục vụ công tác khớp phách.
Vòng 2: Chỉ thực hiện sau khi kết thúc
Vòng 1
Bước 1. Gieo phách:
Tổ trưởng Tổ phách 2 thực hiện việc
gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi chấm) trên Phần mềm Hỗ trợ chấm
thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu tiên, Tổ trưởng Tổ phách 2 phải đổi mật khẩu
và bảo vệ mật khẩu của tài khoản được cấp; thực hiện việc sinh phách và đặt mật
khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in biểu mã hóa lại túi chấm, đóng túi niêm phong
các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách 2 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập
phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách.
Bước 2. Mã hóa lại túi chấm:
Tổ trưởng Tổ phách 2 ghi lại mã túi mới:
Căn cứ vào Biểu Hoán vị túi để chuyển toàn bộ bài thi từ túi gốc (túi chấm đã
đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi mới ghi rõ thông tin:
môn thi/bài thi; túi số (mã túi mới); số bài thi; số tờ giấy thi.
Bước 3. Giao túi chấm để đánh phách
vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách 2 giao các túi chấm (đã hoán vị) cho người trực tiếp
đánh phách theo hình thức bốc thăm.
Bước 4. Đánh số phách:
- Số phách vòng 2 chính là số túi
(hoán vị), người trực tiếp đánh phách ghi số này làm tiền tố cho số phách 1 ở tất
cả các tờ giấy thi trong túi.
- Bài thi trong túi phải được kiểm đếm
để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm.
- Túi chấm đã làm phách vòng 2 xong phải
được dán kín và niêm phong theo quy định.
Tổ trưởng Tổ phách 2 tổ chức xuất dữ liệu phục
vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong; bàn giao 01 đĩa CD chứa dữ liệu
nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự luận; lưu trữ đĩa CD còn lại theo
tài liệu của Tổ làm phách 2.
Lưu ý: Máy tính được
sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc
quá trình thực hiện công việc làm phách vòng 2 và chỉ được mở niêm phong sau
khi hoàn thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong
các đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và
thanh tra.
Sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công
việc chấm điểm toàn bộ các bài thi, nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm
(được Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Tổ
Trưởng Tổ phách 2 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của phách 2 để phục vụ
công tác khớp phách.
d) Tùy theo tình hình thực tế triển
khai tại Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc bàn giao các túi
bài thi đã làm phách giữa Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi tự luận
(qua Ban Thư ký Hội đồng thi) theo một trong hai cách sau:
- Cách 1: Bàn giao một lần;
- Cách 2: Bàn giao nhiều lần theo tiến độ
chấm thi của Ban Chấm thi.
2. Chấm thi
2.1. Khu vực chấm thi
Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho
công tác chấm thi tại khu vực chấm thi được thực hiện theo các quy định tại Điều 24 Quy chế thi với một số lưu ý như sau:
- Số lượng, vị trí camera an ninh giám
sát ghi hình tại các phòng bảo quản bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm,
phòng chấm bài thi tự
luận phải bảo đảm bao quát được toàn bộ hoạt động trong phòng; hệ thống camera
không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có
dây) tới màn hình hiển thị (nếu có); phải có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm hoạt
động liên tục kể cả khi mất điện lưới; dung lượng lưu trữ dữ liệu của camera tối
thiểu là 21 ngày. Hằng ngày, Trưởng Ban Chấm thi phối hợp với lực lượng công an
và thanh tra kiểm tra
tình trạng hoạt động của camera. Trong trường hợp hệ thống camera có màn hình hiển thị thì màn
hình phải được đặt ngay tại vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản bài thi và
phòng chấm bài thi hoặc phòng của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm.
Ngay sau khi kết thúc công tác chấm thi, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/thẻ nhớ)
của camera được niêm phong dưới sự chứng kiến của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc
nghiệm, công an, thanh tra và được Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ.
- Mỗi khu vực chấm thi được trang bị 01 (một) điện
thoại cố định đặt tại phòng trực của Ban Chấm thi, do cán bộ công an
quản lý để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua
điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai có sự chứng kiến của thanh
tra tại Ban Chấm thi.
- Việc lưu giữ và bảo quản thiết bị
thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ tại khu vực chấm
thi do Trưởng Ban Chấm thi chịu trách
nhiệm và tổ chức thực hiện với sự phối hợp bảo đảm an ninh an toàn của công an.
2.2. Đăng ký chữ ký
Trước khi chấm thi, Trưởng ban Chấm
thi (tự luận/trắc nghiệm) tổ chức cho những người tham gia công tác chấm thi tự
luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo Mẫu số 2 Phụ lục XII. Danh sách đăng ký mẫu chữ
ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu tại sở GDĐT trong thời gian
ít nhất 01 năm.
2.3. Chấm bài thi tự luận
a) Phải bố trí đủ cán bộ chấm thi
(CBChT) để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tiến độ chấm thi. Bố trí mỗi tổ chấm
làm việc tại một phòng/khu vực riêng biệt.
b) Phải thực hiện nghiêm túc việc quán
triệt Quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm và tổ chức chấm chung theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 27 Quy chế thi;
c) Tùy theo tình hình thực tế, Trưởng
môn chấm thi có thể tổ chức bốc thăm giao túi bài thi cho CBChT theo một trong
các cách sau:
- Cách 1: CBChT trực tiếp bốc thăm để
nhận túi bài thi từ Trưởng môn chấm thi;
- Cách 2: Trưởng môn chấm thi tổ chức
cho các Tổ trưởng Tổ chấm thi bốc thăm một số túi bài thi cho toàn Tổ Chấm thi;
sau đó, Tổ trưởng Tổ chấm thi tổ chức bốc thăm để giao túi bài thi cho các
CBChT thuộc Tổ chấm thi do
mình quản lý.
CBChT khi nhận túi bài thi cần kiểm tra
niêm phong, kiểm tra số lượng và tình trạng của các bài thi/tờ giấy thi trong
túi bài thi, nếu có vấn đề phát sinh cần báo cáo ngay Trưởng môn chấm thi (hoặc
Tổ trưởng Tổ chấm thi) để có biện pháp phối hợp với Thư ký Hội đồng thi xử lý kịp
thời.
d) Mỗi bài thi tự luận được 02 CBChT
chấm độc lập, với một số điểm cần lưu ý như sau:
- CBChT làn thứ nhất chấm bài thi và
chỉ ghi điểm chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm Hướng dẫn chấm thi của môn
thi tự luận).
- CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi,
ghi điểm từng ý tương ứng và tổng từng câu bên lề của tờ giấy thi; đồng thời,
ghi điểm tổng từng câu vào Phiếu chấm dành cho CBChT lần thứ hai (mẫu 01 - Phụ
lục X).
- Chỉ ghi điểm từng câu (Câu 1..., Câu
2..., Câu...) và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định (“Cộng...”) trên tờ giấy
thi thứ nhất của bài thi
sau khi bài thi đã được thống nhất điểm theo quy định tại khoản
4 Điều 27 của Quy chế thi.
- Điểm các bài thi được hai CBChT thống
nhất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27 phải được ghi
vào Phiếu thống nhất điểm (mẫu 02 - Phụ lục X)
Khi chấm xong túi bài thi được giao,
CBChT kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm tra thông tin trên
túi bài thi (Môn thi/Bài thi, Túi số/Mã túi, số bài thi, số tờ giấy thi) rồi bàn giao cho
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được
ủy quyền.
Vào cuối mỗi buổi chấm thi: Trưởng môn
chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi bài thi cho Thư
ký Hội đồng thi, khi bàn giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy thi, kiểm tra
thông tin trên túi bài thi và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của
Thư ký Hội đồng thi và Trưởng môn chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền);
các túi bài thi chưa chấm xong được CBChT niêm phong và bàn giao cho Trưởng môn
chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển cho Thư ký Hội đồng
thi bảo quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo.
2.4. Chấm bài thi trắc nghiệm
2.4.1. Trước khi tiến hành tổ chức chấm
thi, Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện các công việc sau:
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân công cán bộ
ghi nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình chấm bài thi
trắc nghiệm,..
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống chấm thi
trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các thiết bị và phần mềm.
- Tiếp nhận các túi bài thi từ Ban Thư
ký Hội đồng thi trong tình trạng nguyên niêm phong của từng Điểm thi; Thực hiện
quy trình bảo quản bài thi tại phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế thi.
- Tiếp nhận mã khóa Phần mềm từ Bộ
GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp tin Excel từ Hội
đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để mang vào khu vực
chấm thi trắc nghiệm.
- Tổ chức cho các thành viên Ban Chấm
thi trắc nghiệm nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn cài đặt và chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần
mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ giúp/Hướng dẫn sử dụng.
2.4.2. Một số lưu ý trong quá trình chấm
thi trắc nghiệm:
- Tạo tài khoản và phân quyền người sử
dụng trên Phần mềm phù hợp với phân công nhiệm vụ theo các quy trình chấm thi (tất
cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi lại, mã hóa và có thể trích
xuất dữ liệu khi cần). Cá nhân được
cấp tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử
dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
- Đảm bảo các dữ liệu (dưới dạng các
thư mục và tệp tin) được mang vào (mã khóa phần mềm nhận từ Bộ GDĐT, các tệp cấu
hình chung cho phần mềm, mã cấp phép sử dụng máy trạm, danh sách thí sinh từ Hội
đồng thi, danh sách các Điểm thi, mã xác nhận lùi tiến trình từ Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia, đáp án, các tệp tin khác từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia) và mang ra (mã
nhận diện máy trạm, mã lùi tiến trình) khu vực chấm thi trắc nghiệm đều được
lưu trữ bằng đĩa CD. Mỗi dữ liệu mang vào hoặc mang ra được lưu vào 02 đĩa CD
giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát,
công an và lập biên bản; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ và
01 đĩa để gửi Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.
- Việc xử lý các Phiếu TLTN chỉ được
thực hiện ở khu vực chấm thi trắc nghiệm (do Chủ tịch Hội đồng thi quy định).
- Vấn đề lùi tiến trình trong quá
trình chấm thi: Quy trình chấm thi trắc nghiệm gồm 04 bước, khi đã chuyển
sang bước tiếp theo thì không thể thực hiện những công việc của bước trước đó.
Trong trường hợp bất khả kháng, cần phải thực hiện lùi tiến trình,
Ban Chấm thi trắc nghiệm lập biên bản bất thường mô tả sự cố và dùng chức năng
lùi tiến trình ở trên Phần mềm, lựa chọn bước cần lùi. Phần mềm sẽ xuất dữ liệu
lùi tiến trình ra tệp tin (đã được mã hóa). Ban Chấm thi trắc nghiệm gửi biên bản
bất thường và tệp tin được Phần mềm tạo ra (mã lùi tiến trình) về Bộ GDĐT qua
email: [email protected] (việc gửi email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài
khu vực chấm thi). Bộ GDĐT sẽ xem xét và gửi tệp tin cho phép lùi tiến trình
(mã xác nhận lùi tiến trình) qua
email cho các đơn vị.
- Các mốc thời gian gửi đĩa CD chứa dữ
liệu chấm thi về Bộ GDĐT:
+ Đĩa CD chứa dữ liệu ảnh quét bài thi
gốc (CD0): Trước ngày 14/7/2021;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu nhận dạng ảnh
quét bài thi gốc (CD1): Trước ngày 15/7/2021;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu nhận dạng ảnh
quét bài thi gốc đã được sửa chữa tất cả các lỗi, nhất là lỗi trùng số báo danh
và trùng mã đề thi (CD2): Trước ngày 19/7/2021;
+ Đĩa CD chứa dữ liệu kết quả chấm thi
trắc nghiệm sau khi chấm chính thức (CD3): Trước ngày 21/7/2021;
+ Đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài
thi (trắc nghiệm và tự luận) được xuất ra từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi (phải giữ
nguyên cấu trúc): Chậm nhất ngày 22/7/2021;
+ Đĩa CD chứa kết quả chấm
phúc khảo bài thi trắc nghiệm: Chậm nhất ngày 17/8/2021.
2.4.3. Công tác chuẩn bị thiết bị:
a) Máy chủ chấm thi: 01 chiếc với cấu
hình tối thiểu như sau:
CPU:
|
Intel® Xeon® 4 core 2.0 Ghz
|
RAM:
|
16GB
|
HDD:
|
2x1 TB 10K RPM SAS 6.0 Gbps (được cấu
hình chạy RAID 1)
|
Card mạng:
|
1Gbps (2 port)
|
Ổ ghi CD/DVD:
|
Có thể ghi với tốc độ tối thiểu 8x để
ghi dữ liệu vào đĩa DVD, CD (CD0, CD1, CD2, CD3, CD4,...)
|
OS
|
Windows Server 2016
|
Lưu ý: Chỉ được
phép cài đặt các phần mềm phục vụ chấm thi, phần mềm ghi đĩa CD;
Máy chủ cần phải có bộ lưu điện UPS đảm bảo hoạt động được tối thiểu 05 phút
khi xảy ra sự cố mất điện.
b) Căn cứ theo thực tế triển khai, Hội
đồng thi bố trí đủ số lượng máy trạm chấm thi với cấu hình tối thiểu như sau:
CPU:
|
Intel® Core i5 2.0 Ghz
|
RAM:
|
4GB
|
HDD:
|
256GB
|
Card mạng:
|
1Gbps
|
OS
|
Windows 10 Pro
|
Lưu ý: Chỉ được phép cài đặt
các phần mềm phục vụ chấm thi.
c) Căn cứ theo thực tế triển khai, Hội
đồng thi bố trí đủ số lượng
máy quét ảnh với cấu hình tối thiểu như sau:
- Khổ giấy: quét được khổ A4;
- Có khay nạp giấy tự động (ADF);
- Tốc độ quét tối thiểu 30 trang/phút;
- Hỗ trợ chuẩn ảnh xuất ra JPG, dạng
đa cấp xám (gray scale);
- Độ phân giải ảnh quét tối thiểu là
200dpi;
- Hỗ trợ chuẩn kết nối TWAIN trên các
hệ điều hành Windows 10.
d) Các thiết bị phục vụ kết nối mạng
LAN gồm:
- Dây cáp mạng; thiết bị chuyển mạch
(đủ số cổng kết nối các thiết bị mạng LAN chấm thi).
- Mạng LAN chỉ được phép kết nối các
thiết bị phục vụ chấm thi (máy chủ, thiết bị chuyển mạch và các máy trạm) và biệt
lập trong phòng chấm thi đảm bảo không có thiết bị thu/phát tín hiệu mạng không
dây trong phòng chấm thi.
- Niêm phong máy chủ, máy trạm gồm: vỏ
máy, các cổng kết nối và
khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng.
e) Báo cáo công tác chuẩn bị chấm thi:
Các Hội đồng thi hoàn thành việc chuẩn
bị, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm chấm thi trắc nghiệm hoàn thành chậm nhất
ngày 09/7/2021 và gửi Báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục Công nghệ thông tin, bản
mềm gửi qua hòm thư điện tử [email protected] và [email protected]) theo mẫu
(Phụ lục số XIV).
2.4.4. Cài đặt, khởi tạo phần mềm:
a) Thiết lập kết nối, cài đặt và kích
hoạt phần mềm
Các máy tính tham gia chấm thi được
liên kết thành một mạng
cục bộ và được cài đặt Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm theo hướng dẫn tích hợp
trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.
Nhập tệp tin mã khóa do Bộ GDĐT cung cấp,
Phần mềm sẽ yêu cầu lưu một tệp tin cấu hình kết nối. Tiến hành sao lưu tệp tin
cấu hình kết nối và nhập tệp tin này vào phần mềm cho toàn bộ các máy dùng để
chấm thi.
Dùng mã cấp phép sử dụng máy trạm được
cung cấp để kích hoạt các máy trạm.
b) Thiết lập các dữ liệu về Kỳ thi
trên phần mềm
Thiết lập/ khai báo và kiểm tra lại dữ
liệu Kỳ thi trên phần mềm để phục vụ chấm thi:
- Tên kỳ thi (VD: Tốt nghiệp THPT
2021).
- Tên Hội đồng thi (VD: Sở GDĐT Hưng
Yên).
- Mã Hội đồng thi (VD: 22).
- Danh sách các Điểm thi (VD: Điểm thi
Mỹ Hào, Yên Mỹ).
- Danh sách các môn thi (VD: Toán, Vật
lí, Hóa học, ...).
- Danh sách các bài thi (VD: Toán, KHTN,
KHXH, Tiếng Anh, ...).
- Các lô bài chấm và thư mục đặt bài
thi tương ứng.
Lưu ý: Các tệp tin
cấu hình mẫu các bài thi và các môn thi được đính kèm trong Phần mềm Chấm thi trắc
nghiệm hoặc được gửi từ email [email protected] đến Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm trước
khi chấm.
c) Nhập danh sách thí sinh và tạo các
lô chấm theo phòng thi
Nhập danh sách thí sinh từ tệp tin được
xuất ra từ Hệ thống QLT do Hội đồng thi bàn giao, các thông tin này bao gồm:
- Tên, ngày sinh, giới tính, SBD,
CMND/CCCD của thí sinh; phòng thi, Điểm thi nơi thí sinh dự thi.
- Tình trạng dự thi từng môn và
thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh.
Tạo các lô chấm theo phòng thi.
d) Tạo tài khoản và phân công nhiệm vụ
trên phần mềm
Tạo tài khoản và phân công nhiệm vụ
cho cán bộ xử lý trên phần mềm theo từng
lô. Việc phân công nhiệm vụ theo từng lô được thực hiện ở mỗi bước Quét ảnh, Sửa
lỗi trước khi chấm.
Đối với các bước đọc ảnh, chấm thi và
xuất dữ liệu ghi đĩa CD: Chỉ phân công cho một tài khoản thực hiện và chỉ thực
hiện trên máy chủ khi xuất dữ liệu ghi các đĩa CD.
2.4.5. Quy trình chấm bài thi trắc
nghiệm
Mỗi bước trong quy trình chấm bài thi trắc nghiệm
dưới đây được thực hiện theo từng lô, mỗi lô là một túi bài thi của một phòng
thi.
Quá trình chấm được thực hiện hoàn
toàn trên Phần mềm với chu trình khép kín. Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ
thống máy tính và phần mềm phục vụ công tác chấm thi, trước khi Ban Chấm thi trắc
nghiệm thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch Hội đồng thi (hoặc người được Chủ tịch Hội
đồng thi ủy quyền) tiến hành đặt các mật khẩu trên phần mềm tại mỗi bước Đọc ảnh,
Sửa lỗi bài thi, Chấm điểm; chỉ cung cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm tiến
hành bước tiếp theo khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu của bước trước đó (VD:
cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm truy cập chức năng đọc ảnh khi đã nhận
được đĩa CD chứa dữ liệu quét ảnh).
Dữ liệu được sinh ra bởi phần mềm đều
được mã hóa. Dữ liệu xuất ra chỉ sử dụng để nhập vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ
GDĐT. Phần mềm tự động ghi lại toàn bộ các thao tác của người dùng để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra.
2.4.5.1. Quét ảnh:
- Kiểm tra niêm phong và đối sánh chữ
ký trên bì đựng Phiếu TLTN và chữ ký mẫu của CBCT;
- Cắt miệng túi bài thi, kiểm đếm Phiếu
TLTN đối chiếu với số Phiếu TLTN ghi trên túi bài thi và Phiếu thu bài thi;
- Dùng máy quét ảnh (Scanner) để quét Phiếu
TLTN theo từng phòng thi;
- Kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo sự thống
nhất về số lượng Phiếu TLTN
trong từng túi bài thi với Phiếu thu bài thi và số lượng Phiếu TLTN đã được quét trong
phần mềm;
- Quét xong Phiếu TLTN của phòng thi
nào, phải kiểm đếm ngay Phiếu TLTN rồi đóng lại vào phòng thi đó và niêm phong túi
theo quy định;
- Sau khi quét xong toàn bộ các bài
thi của Hội đồng thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo
(CD0) trên máy chủ.
Gửi đĩa CD0 theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi tiến hành
Đọc ảnh.
Lưu ý: Phiếu thu bài thi và
các giấy tờ khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài để sử dụng trong quá trình sửa
lỗi. Tại bước này các tệp ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm
được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu; Đĩa CD0 có chứa các
tệp ảnh đã được mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại
nội dung đĩa CD0 xem đã đủ
các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại
chức năng quét bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD0.
2.4.5.2. Đọc ảnh (còn gọi là xử lý ảnh
hay nhận dạng ảnh):
- Phần mềm sẽ tự động nhận dạng ảnh các bài
thi để rút ra các thông tin SBD, mã đề thi và bài làm. Các dữ liệu nhận dạng
ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi) sẽ được
lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm.
- Sau khi thực hiện nhận dạng ảnh của
các bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD1) trên
máy chủ và gửi đĩa CD1 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29
Quy chế thi trước khi tiến hành bước Sửa lỗi bài thi.
Lưu ý: Đĩa CD1 có
chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD1 xem
đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa
lại chức năng đọc ảnh bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD1.
2.4.5.3. Sửa lỗi bài thi
a) Sửa lỗi liên quan
đến số báo danh và mã đề thi, các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp
- Một số lỗi phổ biến cần xử lý:
+ Số báo danh (SBD): không tô SBD, tô
sai SBD, tô trùng SBD;
+ Mã đề: Không tô mã đề, tô sai mã đề,
tô trùng mã đề;
+ Lỗi do quét bài dẫn đến Phiếu TLTN bị
biến dạng khiến phần mềm không nhận dạng được SBD và mã đề thi;
+ Thông tin về dữ liệu môn thi thành
phần trong bài thi tổ hợp do Hội đồng
thi cung cấp không chính xác với việc tô Phiếu TLTN của thí sinh (do thí sinh
tô vào
phần
bài làm mình không ĐKDT hoặc do Hội đồng thi nhập sai thông tin ĐKDT của thí
sinh trong dữ liệu chuyển đến Ban Chấm thi trắc nghiệm).
- Quy trình tiến hành sửa lỗi:
+ Lọc các bài thi có lỗi theo từng túi
bài thi (lô);
+ Cán bộ xử lý sử dụng Phiếu thu bài
thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu có) theo từng túi bài thi
(lô); Bắt buộc phải kiểm tra thông tin SBD, mã đề thi và môn thi/bài thi của tất
cả các thí sinh;
+ Căn cứ vào phiếu thu bài thi để xử
lý sửa lại những sai sót trong bài làm của thí sinh do phần mềm cảnh báo hoặc
do Ban Chấm thi trắc nghiệm phát hiện (sai SBD, sai mã đề, sai môn thi đăng
ký).
- Một số lưu ý khi tiến hành sửa lỗi:
• Khi sửa lỗi về SBD và mã đề thi cán
bộ xử lý cần đối chiếu giữa SBD, mã đề thi thí sinh viết bằng chữ và SBD, mã đề
thi trên Phiếu thu bài thi để trả về SBD, mã đề thi chính xác cho thí sinh trên
Phần mềm;
• Khi sửa lỗi thông tin về môn thi
thành phần của thí sinh cán bộ xử lý cần kiểm tra giữa Phiếu thu bài thi và dữ
liệu ĐKDT do Hội đồng thi chuyển đến (đã nhập vào phần mềm). Tập hợp danh sách
các bài thi cần điều chỉnh thông tin môn thi (trong trường hợp cần thiết, Ban
Chấm thi trắc nghiệm đề nghị Hội đồng thi xác minh và làm rõ); Lập biên bản bất
thường đề xuất điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh; Dùng chức năng
lùi tiến trình ở trên phần mềm về bước trước khi xuất đĩa CD0 để điều chỉnh
thông tin môn thi của các thí sinh theo danh sách đã lập trong biên bản bất thường.
• Sử dụng chức năng lọc trùng mã đề để
phát hiện và xử lý các trường hợp trùng mã đề của từng lô chấm trước khi sửa lỗi
phần bài làm.
b) Sửa lỗi phần bài
làm của thí sinh
- Để đảm bảo quyền lợi cho thí
sinh, phần mềm sẽ cảnh báo tất cả các câu không nhận diện được đáp án thí sinh lựa
chọn (do thí sinh tô quá mờ, tô nhiều đáp án trong cùng một câu, bỏ trắng
câu,...). Cán bộ xử lý phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu có).
- Quy trình tiến hành sửa lỗi phần bài
làm như sau:
+ Cán bộ xử lý thực hiện kiểm tra các
bài thi nghi bị lỗi được hiển thị trên phần mềm;
+ Cán bộ xử lý nhập thông tin các câu
trả lời của thí sinh bị lỗi vào phần mềm qua cửa sổ nhập liệu.
c) Xuất dữ liệu báo
cáo và in biên bản sửa lỗi
- Sau khi hoàn thành việc sửa lỗi bài
thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD2) trên máy chủ
và gửi đĩa CD2 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế
thi trước khi thực hiện Chấm điểm bài thi. Khi xuất đĩa CD2, nếu vẫn còn có
bài thi trùng mã đề, phần mềm sẽ hiện cảnh báo; Ban Chấm thi trắc
nghiệm phải kiểm tra kỹ và sửa chữa tất cả các lỗi bài thi trước khi xuất đĩa
CD2.
- In biên bản sửa lỗi, cán bộ xử lý và
các bên liên quan ký xác nhận. .
Lưu ý: Đĩa CD2 có
chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD2 xem
đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa
lại chức năng sửa lỗi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD2 trên máy chủ.
2.4.5.4. Chấm điểm
bài thi
Sau khi thực hiện 03 bước trên và nhận
được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp tin đã được mã
hóa; mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất cả các mã đề của bài thi đó), Ban Chấm
thi trắc nghiệm thực hiện các việc sau:
- Mở niêm phong và nạp dữ liệu từ đĩa
CD chứa đáp án nhận từ Bộ GDĐT vào phần mềm, so sánh tên của từng bài thi trong
tệp tin đáp án được nhập với từng bài thi được lựa chọn để bảo đảm chắc chắn
trùng nhau. Nếu tên bài thi không trùng khớp, chọn lại đúng tệp tin đáp án với
bài thi được lựa chọn; nếu tên bài thi trùng khớp, tiến hành lưu dữ liệu đáp án
của bài thi đó vào phần mềm.
- Cần đảm bảo nhập đáp án cho tất cả
các bài thi được khai báo trên hệ thống.
- Thực hiện chức năng trên phần mềm để
chấm điểm cho tất cả các bài thi.
- Sau khi chấm xong, Ban Chấm thi trắc
nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD3) trên máy chủ và gửi đĩa CD3 theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi. Lưu ý: Đĩa
CD3 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa
CD3 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm
sẽ khóa lại toàn bộ các chức năng về trước sau khi xuất đĩa CD3.
2.4.6. Bàn giao sau khi chấm thi:
Sau khi kết thúc quá trình chấm thi,
Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện:
- Sao chép tệp tin danh sách thí sinh
dự thi và xuất tệp tin sao lưu kết nối dữ liệu, mã nhận diện và mã cấp phép sử
dụng máy trạm tương ứng, tài khoản và mật khẩu truy cập,... của máy chủ và các
máy trạm ra đĩa CD. Niêm phong đĩa CD này dưới sự giám sát của Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm, thanh tra, công an,... và bàn giao cho Hội đồng thi để sử dụng
trong chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
- Các phiếu thu bài thi được tập hợp
theo từng môn thi, Điểm thi và được đóng gói niêm phong tại Ban Chấm thi trắc
nghiệm. Trên nhãn niêm phong có chữ ký của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, Tổ
trưởng Tổ Thư ký và Tổ trưởng Tổ Giám sát.
- Niêm phong máy chủ và máy trạm dưới
sự giám sát của Trưởng ban chấm thi trắc nghiệm, thanh tra, công an,... và bàn
giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi, theo 1 trong 2 cách sau:
+ Cách 1: Niêm phong máy chủ và các
máy trạm sẽ được sử dụng để chấm phúc khảo (giữ nguyên hiện trạng không xóa bất cứ dữ
liệu nào trên máy); xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm khác.
+ Cách 2: Niêm phong máy chủ; xóa trắng
dữ liệu trên các máy trạm.
2.5. Xử lý các bài thi vi phạm Quy chế
thi
Các bài thi vi phạm Quy chế thi được xử
lý theo quy định tại Điều 54 Quy chế thi. Riêng bài thi tổ
hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí sinh vi phạm kỷ luật,
không trừ điểm môn thành phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật.
Để việc trừ điểm bảo đảm khách quan và đúng tỷ
lệ quy định, yêu cầu Hội đồng thi phải xác định và cập nhật chính xác hình thức
xử lý vi phạm vào Hệ thống QLT trước khi xuất dữ liệu để hỗ trợ công tác chấm
thi (tự luận, trắc nghiệm). Phần mềm Hỗ trợ chấm thi sẽ tự động trừ điểm
thi đối với thí sinh vi phạm kỷ luật theo quy định.
Chủ tịch Hội đồng thi đối chiếu với
biên bản xử lý kỷ luật, ký xác nhận danh sách thí sinh bị trừ điểm do vi phạm kỷ
luật (kể cả trường hợp thí sinh bị đình chỉ thi).
3. Chấm kiểm tra bài thi tự luận
Mục đích của chấm kiểm tra là giúp Trưởng
ban Chấm thi tự luận phát hiện, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá
trình chấm thi. Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra xây dựng phương án Chấm kiểm tra bảo
đảm các yêu cầu tại Điều 30 Quy chế thi (ưu tiên chấm kiểm
tra những bài thi đã được chấm lần thứ hai) và báo cáo Trưởng ban Chấm thi tự
luận trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để thực hiện.
Những điểm cần lưu ý trong quá trình
chấm kiểm tra bài thi tự luận:
a) Phải bố trí đủ CBChT để thực hiện
chấm kiểm tra và tổ chức cho các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra nghiên
cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các Tổ Chấm thi.
b) Lãnh đạo Ban Chấm thi lựa chọn ngẫu
nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn những bài có nghi vấn
(được 02 CBChT cho điểm chênh lệch nhau nhiều trước khi thống nhất điểm) hoặc
chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi (trên cơ sở thống nhất với Chủ
tịch Hội đồng thi) chuyển Ban Thư ký Hội đồng thi tập hợp để giao cho Tổ Chấm
kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các bài thi này.
c) Ban Thư ký Hội đồng thi bàn giao
các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ Chấm kiểm tra. Cuối mỗi buổi
chấm, Tổ Chấm kiểm tra bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm cho Ban Thư ký
Hội đồng thi để bảo quản lưu giữ; việc bàn giao được thực hiện như quy trình
bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm thi. Lưu ý: Người chấm kiểm tra chỉ ghi
điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh.
d) Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần
thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề
xuất với Trưởng ban Chấm thi tự luận về những vấn đề cần điều chỉnh trong công
tác chấm thi (nếu có).
đ) Các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra
chỉ làm việc trực tiếp với các Tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Trưởng
ban Chấm thi tự luận.
4. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả thi, các đơn vị
tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương VII Quy chế
thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm
- Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm
được thực hiện theo khoản 5 Điều 33 Quy chế thi.
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận
thông tin tài
khoản
phúc khảo trên phần mềm từ Bộ GDĐT gửi bằng email [email protected] (việc nhận
email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài khu vực chấm phúc khảo).
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận
CD chứa dữ liệu phúc khảo (tệp tin Excel chứa danh sách thí sinh đề nghị phúc
khảo theo môn thi), CD chứa thông tin khi chấm (của Ban Chấm thi trắc nghiệm đã
bàn giao cho Hội đồng thi), các máy quét, máy chủ và các máy trạm, ... từ Hội đồng
thi.
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhập
dữ liệu phúc khảo vào Phần mềm, thực hiện kiểm tra bài thi của thí sinh có đề
nghị phúc khảo để đối chiếu từng câu trả lời trên Phiếu TLTN của thí sinh với ảnh
quét và kết quả nhận dạng sau sửa lỗi trên Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm đã lưu
trong quá trình chấm thi. Nếu phát hiện có sai sót thì thực hiện điều chỉnh
trên phần mềm chấm thi trắc nghiệm để chấm điểm và xuất báo cáo phúc khảo.
- Sau khi chấm xong, Ban Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD4). Lưu ý: Đĩa CD4 có
chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kiểm tra lại nội dung đĩa CD4 xem
đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm.
- Thời hạn gửi đĩa dữ liệu kết quả phúc khảo
bài thi trắc nghiệm CD4 và hoàn thành công tác phúc khảo bài thi trắc nghiệm thực
hiện theo Lịch Công tác Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 tại Phụ lục I.
b) Phúc khảo bài thi tự luận
- Ban Làm phách cử tối thiểu 03 người
để thực hiện làm phách mới cho các bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo. Người
làm phách phải được cách ly triệt để từ khi thực hiện nhiệm vụ làm phách đến
khi hoàn thành việc chấm phúc khảo.
- Việc làm phách mới cho các bài thi
được Ban Làm phách thực hiện theo quy trình làm phách 1 vòng bằng Phần mềm Hỗ
trợ chấm thi do Bộ GDĐT cung cấp hoặc làm phách thủ công; dán kín số phách cũ
và đánh số phách mới trước khi bàn giao các túi bài thi đã được làm phách mới
cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
- Ban Phúc khảo bài thi tự luận tổ chức
chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, bảo đảm đúng nguyên tắc 02 CBChT chấm độc
lập trên một bài thi.
c) Thực hiện việc cập nhật điểm của
thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo cáo kết quả sau phúc khảo theo
quy định tại Điều 33 Quy chế thi.
d) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết
định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban Phúc khảo, các biên bản đối
thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài
thi.
5. Nhập kết quả chấm thi
Việc nhập điểm thi phải thực hiện bằng
Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT thi do Bộ GDĐT cung cấp.
5.1. Nhập điểm đối với bài thi tự luận
Tổ nhập điểm được thành lập và thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Quy chế thi. Trong quá
trình thực hiện nhập điểm cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Quy trình nhập điểm: Người được
giao nhiệm vụ tổ chức nhập điểm là thành viên của Ban Thư ký Hội đồng thi (sau
đây gọi là người Quản trị nhập điểm) được cung cấp 01 tài khoản phần mềm để thực
hiện việc nhập điểm vào Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của Bộ
GDĐT. Ngay sau khi tài khoản được cấp, người sở hữu tài khoản phải đổi mật khẩu
và bảo vệ mật khẩu của mình; sử dụng tài khoản được cấp với các chức năng của
phần mềm để tổ chức nhập điểm theo các bước cơ bản như sau:
Bước 1. In Biên bản chấm thi (Biểu số
04 trên Phần mềm Hỗ trợ
chấm thi), giao
cho Trưởng ban Chấm thi tự luận để giao cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng
Tổ chấm thi được ủy quyền;
Bước 2. Nhận Biểu số 04 (đã ghi điểm
và có ký xác nhận của các CBChT và Trưởng môn chấm thi/Tổ trưởng Tổ chấm thi được
ủy quyền);
Bước 3. Tổ chức nhập điểm 02 vòng độc
lập (cách thức thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm);
Bước 4. In biên bản đối sánh kết quả
02 vòng nhập (từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), nếu có sai lệch giữa 02 vòng nhập,
phải kiểm tra và nhập lại điểm của trường hợp có sai lệch;
Bước 5. In Biểu điểm đã nhập vào máy
tính theo từng túi chấm (chỉ có thông tin số phách, điểm), tổ chức kiểm tra, đối
chiếu lại với Biểu số 04, người Quản trị nhập điểm phải chịu trách nhiệm và xác
nhận rằng việc nhập điểm không có sai sót;
Bước 6. Khóa chức năng nhập điểm bài
thi tự luận.
b) Khớp phách:
- Chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn
thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm.
- Khớp phách trên phần mềm:
ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí
sinh kèm số phách (do
Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm).
- Khớp phách bằng tay: sau khi thực hiện
thành công việc khớp phách trên
phần mềm, in biểu kiểm dò từ phần mềm để Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng
tay ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục.
Các túi bài thi được mở và sử dụng
trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; bài thi đã khớp phách được
đóng trong các túi bài thi riêng và niêm phong; trên nhãn niêm phong
của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện và thanh
tra.
5.2. Nhập điểm bài thi trắc nghiệm
Bước 1. Nhận đĩa CD kết quả chấm thi
(được xuất từ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm).
Bước 2. Sử dụng chức năng của Phần mềm
Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của Bộ GDĐT để nhập (import) điểm từ CD kết
quả chấm thi vào máy
tính.
5.3. Cập nhật điểm thi vào Hệ thống quản
lý thi tốt nghiệp THPT
Bước 1. Ghi Đĩa Tổng hợp điểm: Sau khi
đã nhập xong toàn bộ điểm của tất cả các bài thi của Hội đồng thi vào máy tính
qua Phần mềm Hỗ trợ
chấm thi, Quản trị nhập điểm xuất tệp tổng hợp điểm thi bằng chức năng của Phần
mềm Hỗ trợ chấm thi, ghi Tệp Tổng hợp điểm thi vào đĩa 02 CD giống nhau; 01 đĩa
gửi về Cục Quản lý chất lượng, 01 đĩa giữ lại Hội đồng thi.
Bước 2. Tải điểm lên hệ thống Hệ thống
quản lý thi tốt nghiệp THPT: Cục Quản lý chất lượng tải điểm từ Đĩa Tổng hợp điểm
(do Hội đồng thi gửi đến) lên Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT.
Bước 3. Đối sánh kết quả: Hội đồng thi
sử dụng chức năng của Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT và Đĩa Tổng hợp điểm
hoặc Tệp Tổng hợp điểm lưu tại Hội đồng để đối sánh với điểm đã tải lên hệ thống.
Các Hội đồng thi kiểm soát chặt chẽ tình trạng vắng thi của thí sinh, bảo đảm
thí sinh vắng thi bài thi/môn thi nào sẽ không hiển thị điểm của bài thi/môn
thi đó trên hệ thống.
6. Bảo quản và lưu trữ bài thi sau chấm
thi, phúc khảo
a) Khi kết thúc quá trình chấm thi, tất
cả các túi bài thi phải được niêm phong; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương
án bảo quản các túi bài thi được niêm phong cho đến khi tổ chức chấm phúc khảo,
bảo đảm an toàn và bảo mật.
b) Khi hoàn thành công tác chấm phúc
khảo, phải niêm phong máy chủ chứa dữ liệu chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám
sát của Trưởng ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm, thanh tra, công an; niêm
phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo
phách.
Máy chủ chứa dữ liệu chấm thi trắc
nghiệm và các túi bài thi đã phúc khảo được bàn giao cho sở GDĐT lưu trữ theo
quy định.
PHỤ
LỤC VI
XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Việc xét công nhận tốt nghiệp THPT được
thực hiện theo quy định tại Chương VIII Quy chế thi; lưu ý
một số điểm sau:
1. Khi xét công nhận tốt
nghiệp:
- Thí sinh là học viên GDTX không thuộc
diện xếp loại hạnh kiểm và học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét
đặc cách theo quy định tại Điều 37 Quy chế thi thì không phải
có điều kiện về xếp loại hạnh
kiểm.
- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 38 Quy chế thi; áp dụng với thí sinh đã dự thi để xét
công nhận tốt nghiệp THPT trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020.
- Đối với các thí sinh đủ điều kiện dự
thi nhưng không có điểm trung bình cả năm lớp 12 theo quy định thì chỉ dùng điểm
thi của các bài thi theo quy định để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp
THPT.
- Nếu thí sinh vừa có Giấy chứng nhận
nghề hoặc vừa có Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh chỉ được dùng một trong
hai loại giấy tờ trên để được cộng điểm khuyến khích; nếu thí sinh có nhiều Giấy
chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Quy chế thi thì chỉ được cộng điểm khuyến khích đối với 01 Giấy/Bằng
có kết quả cao nhất.
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học quy định
tại khoản 3 Điều 40 Quy chế thi là chứng chỉ được cấp theo
quy định của Bộ GDĐT. Điểm khuyến khích đối với các chứng chỉ này được bảo lưu
trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để tính điểm xét tốt nghiệp.
2. Giám đốc sở GDĐT chịu
trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT
cho thí sinh tại địa phương theo đúng Quy chế thi.
3. Trước khi công bố
chính thức Danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ
GDĐT./.
PHỤ
LỤC VII
MÃ
SỐ HỘI ĐỒNG THI
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Mã sở
|
Tên sở GDĐT
|
Mã Hội đồng
thi
|
Tên Hội đồng
thi
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
01
|
Sở GDĐT Hà Nội
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
02
|
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
03
|
Sở GDĐT Hải Phòng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
04
|
Sở GDĐT Đà Nẵng
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
05
|
Sở GDĐT Hà Giang
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
06
|
Sở GDĐT Cao Bằng
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
07
|
Sở GDĐT Lai Châu
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
08
|
Sở GDĐT Lào Cai
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
09
|
Sở GDĐT Tuyên Quang
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
10
|
Sở GDĐT Lạng Sơn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
11
|
Sở GDĐT Bắc Kạn
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
12
|
Sở GDĐT Thái Nguyên
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
13
|
Sở GDĐT Yên Bái
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
14
|
Sở GDĐT Sơn La
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
15
|
Sở GDĐT Phú Thọ
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
16
|
Sở GDĐT Vĩnh Phúc
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
17
|
Sở GDĐT Quảng Ninh
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
18
|
Sở GDĐT Bắc Giang
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
19
|
Sở GDĐT Bắc Ninh
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
21
|
Sở GDĐT Hải Dương
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
22
|
Sở GDĐT Hưng Yên
|
23
|
Sở GDĐT Hòa Bình
|
23
|
Sở GDĐT Hòa Bình
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
24
|
Sở GDĐT Hà Nam
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
25
|
Sở GDĐT Nam Định
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
26
|
Sở GDĐT Thái Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
27
|
Sở GDĐT Ninh Bình
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hóa
|
28
|
Sở GDĐT Thanh Hóa
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
29
|
Sở GDĐT Nghệ An
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
30
|
Sở GDĐT Hà Tĩnh
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
31
|
Sở GDĐT Quảng Bình
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
32
|
Sở GDĐT Quảng Trị
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế
|
33
|
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
34
|
Sở GDĐT Quảng Nam
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
35
|
Sở GDĐT Quảng Ngãi
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
36
|
Sở GDĐT Kon Tum
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
37
|
Sở GDĐT Bình Định
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
38
|
Sở GDĐT Gia Lai
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
39
|
Sở GDĐT Phú Yên
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
40
|
Sở GDĐT Đắk Lắk
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hòa
|
41
|
Sở GDĐT Khánh Hòa
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
42
|
Sở GDĐT Lâm Đồng
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
43
|
Sở GDĐT Bình Phước
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
44
|
Sở GDĐT Bình Dương
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
45
|
Sở GDĐT Ninh Thuận
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
46
|
Sở GDĐT Tây Ninh
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
47
|
Sở GDĐT Bình Thuận
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
48
|
Sở GDĐT Đồng Nai
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
49
|
Sở GDĐT Long An
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
50
|
Sở GDĐT Đồng Tháp
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
51
|
Sở GDĐT An Giang
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu
|
52
|
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
53
|
Sở GDĐT Tiền Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
54
|
Sở GDĐT Kiên Giang
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
55
|
Sở GDĐT Cần Thơ
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
56
|
Sở GDĐT Bến Tre
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
57
|
Sở GDĐT Vĩnh Long
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
58
|
Sở GDĐT Trà Vinh
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
59
|
Sở GDĐT Sóc Trăng
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
60
|
Sở GD-KHCN Bạc Liêu
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
61
|
Sở GDĐT Cà Mau
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
62
|
Sở GDĐT Điện Biên
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
63
|
Sở GDĐT Đăk Nông
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
64
|
Sở GDĐT Hậu Giang
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
|
65
|
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng
|
PHỤ
LỤC VIII
MẪU
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày
05/4/2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
SỞ GDĐT……………
MÃ SỞ: □□
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
|
Số phiếu:
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC(1); CAO ĐẲNG (2)
(Trước
khi kê khai Phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ các mục và HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU,
những điểm chưa rõ thí sinh
có thể hỏi
cán bộ tiếp nhận ĐKDT để được hướng dẫn)
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ, chữ đệm và tên của thí sinh (Viết đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa
có dấu)
.................................................................... Giới
tính (Nữ ghi 1, Nam ghi 0) □
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi
số 0 ở ô đầu)
|
Ngày
|
|
Tháng
|
|
Năm
|
3. a) Nơi sinh (tỉnh hoặc thành phố):............................................. b) Dân tộc (Ghi
bằng chữ): ……………………..
c) Quốc tịch nước ngoài □
4. Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công
dân (Ghi mỗi
chữ số vào một ô)
5. Hộ khẩu thường trú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi rõ tên tỉnh (thành phố), huyện (quận),
xã (phường) vào dòng trống sau:
|
|
Mã tỉnh (TP)
|
|
Mã huyện (quận)
|
|
Mã xã (phường)
|
…………………………………………………………………...............................................
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực
1: □
|
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại xã đặc
biệt khó khăn: □
|
6. Nơi học THPT hoặc tương đương (Ghi tên trường và nơi trường đóng: huyện (quận),
tỉnh (thành phố) và ghi mã tỉnh, mã trường):
Năm lớp 10: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 11: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 12: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Tên
lớp 12: ............................................................................................................
|
Mã Tỉnh
|
Mã Trường
|
7. Điện thoại ............................................... Email: ..........................................................
8. Họ tên, điện thoại và địa chỉ người liên hệ:
..........................................................................…………………………………………………
B. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THI
9. Thí sinh có dùng kết quả thi để xét tuyển
sinh ĐH, CĐSP □
10. Thí sinh học chương trình THPT □
|
Thí sinh học chương trình GDTX □
|
11. Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT (3)
□
|
Thí sinh tự do đã tốt nghiệp THPT (4)
□
|
12. Dự thi tại Hội đồng thi:........................................................
Mã hội đồng □□
13. Nơi ĐKDT:........................................................................... Mã
đơn vị ĐKDT □□
14. Đăng ký bài thi/môn thi (Thí sinh đăng ký dự thi bài thi nào thì đánh
dấu “X” vào
ô bài thi tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh điền vào ô trống
mã tương ứng với ngôn ngữ lựa chọn, cụ thể như sau: N1 - Tiếng
Anh; N2 - Tiếng Nga; N3 - Tiếng Pháp; N4 -
Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng Đức; N6 - Tiếng Nhật; N7
- Tiếng Hàn).
a) Đăng ký bài thi (Thí sinh chỉ được đăng
ký một bài thi tổ hợp KHTN hoặc KHXH):
Toán □ Ngữ văn □ Ngoại ngữ □ KHTN □ KHXH □
b) Đăng ký môn thi thành phần trong bài thi tổ
hợp (Chỉ dành
cho thí sinh tự do không chọn dự thi toàn bài thi tổ hợp)
Vật lí □ Hóa học □ Sinh học □ Lịch sử □ Địa lí □ GDCD □
15. Đăng ký miễn thi ngoại ngữ trong xét công
nhận tốt nghiệp THPT hoặc đăng ký để xét tuyển sinh:
(Thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện theo quy định hoặc ghi
rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ để được
miễn thi hoặc thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ để đăng ký xét tuyển theo
yêu cầu của trường ĐH, CĐSP) : .................
Điểm thi (Nếu Chứng chỉ có điểm thi, thí sinh ghi điểm
vào ô này):
|
|
CAM ĐOAN VÀ XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan những lời khai trong Phiếu ĐKDT này là đúng sự
thật. Nếu sai tôi xin chịu xử lý theo các quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Ngày …tháng …năm 20…
Chữ ký của thí sinh
|
Ảnh 4x6
|
Xác nhận người khai phiếu này đang học lớp.........
trường.................................................................
Hoặc đang cư trú ở xã, phường............................
huyện...................................................................
tỉnh.......................................................................
Hiệu
trưởng các trường nơi HS đang học hoặc Công an xã, phường nơi thí sinh tự do
đang cư trú tại địa phương ký tên và đóng dấu (chỉ đóng một dấu có phần giáp
lai trên ảnh)
Ngày …tháng …. năm 20
(Ký tên và đóng dấu)
|
C. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Thí sinh
dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển vào ĐH, CĐSP thì bỏ qua phần này)
16. Đăng ký bài/môn thi xin bảo lưu (Thí sinh ghi rõ điểm bài/môn thi xin được bảo
lưu vào ô tương ứng):
Toán □ Ngữ văn □ Lịch sử □ Địa
lí □ GDCD □
Vật lí □ Hóa học □ Sinh học □ Ngoại
ngữ □
Đ.
THÔNG TIN DÙNG ĐỂ XÉT TUYỂN SINH VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
(Thí
sinh dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT không cần khai phần này)
17. Đối tượng ưu tiên tuyển sinh: Khoanh tròn vào loại đối tượng ưu tiên được
hưởng (01, 02, 03, 04, 05, 06, 07)
|
|
|
Sau đó ghi ký hiệu vào 2 ô bên cạnh, nếu
không thuộc diện ưu tiên thì để trống.
18. Khu vực tuyển sinh: Thuộc khu vực nào khoanh tròn vào ký hiệu của
khu vực đó: KV1,
KV2-NT, KV2, KV3
|
|
Sau đó ghi mã khu vực (1 - KV1, 2NT - KV2-NT, 2 - KV2, 3 -
KV3) vào ô trống.
19. Năm tốt nghiệp THPT hoặc tương đương: (Ghi đủ 4 số của năm tốt nghiệp vào ô)
|
|
|
|
|
20. Thí sinh dự thi để xét tuyển học liên
thông vào ĐH/CĐSP, đã tốt nghiệp: TC □
CĐ □ ĐH □
21. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển sinh vào ĐH/CĐSP
- Tổng số nguyện vọng (bắt buộc phải ghi
số nguyện vọng): □
- Thí sinh chỉ được chọn một trong đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến (điểm
a) hoặc đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu (điểm b) và buộc phải tích chọn
vào một trong hai ô tại điểm a và điểm b. Sau khi có kết quả thi, trong thời
gian quy định thí sinh còn được quyền điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
trực tuyến 3 lần.
a. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng
phương thức trực tuyến phải tự nhập các nguyện vọng đăng ký xét tuyển trên hệ
thống và được thay đổi nguyện vọng đã đăng ký trong thời gian quy định của
đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phương thức trực tuyến không điền thông tin tại điểm b.
b. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phiếu phải thực hiện khai các nội dung theo bảng dưới: các nguyện
vọng xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới (nguyện vọng 1 là nguyện vọng ưu tiên
cao nhất), nếu đăng ký nguyện vọng nào không đúng với quy định của các trường
thì nguyện vọng đó sẽ không được nhập vào hệ thống phần mềm để trường xét tuyển;
thí sinh không được thay đổi nguyện
vọng đăng ký sau khi đã xác nhận của đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu
không thực hiện đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến.
Thứ tự
nguyện vọng ưu tiên
|
Mã trường
(chữ in hoa)
|
Mã
ngành/Nhóm ngành
|
Tên
ngành/Nhóm ngành
|
Mã tổ hợp
môn xét tuyển
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) “Đại học” để đăng ký vào các ngành đào tạo trình độ (ĐH);
(2) “Cao đẳng” để đăng ký vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng (CĐSP);
(3) Người đã học xong chương trình cấp THPT nhưng chưa thi tốt
nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
(4) Người đã có bằng tốt nghiệp THPT, có bằng tốt nghiệp trung cấp
dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
NHỮNG ĐIỂM
CẦN LƯU Ý
- Trước khi khai phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ
các mục và bản HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU, điều nào chưa rõ thí sinh phải hỏi
cán bộ tiếp nhận ĐKDT để được hướng dẫn đầy đủ.
- Thí sinh khai thông tin cần thiết trên bì đựng Phiếu ĐKDT, Phiếu
số 1 và Phiếu số 2 (thông tin phải giống nhau ở tất cả các mục tương ứng trên
bì, Phiếu số 1 và Phiếu số 2) rồi nộp cho nơi tiếp nhận đăng ký dự thi kèm theo
bản sao chụp (photocopy) 2 mặt Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân
trên 1 mặt của tờ giấy A4 và 2 ảnh cỡ 4x6 kiểu chân dung, mới chụp trong vòng 6
tháng (có ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, vào mặt sau tấm ảnh, 2 ảnh
này đựng trong một phong bì nhỏ). Ngoài ra phải dán thêm 1 ảnh vào vị trí đã
xác định ở mặt trước túi đựng phiếu đăng ký dự thi. Trường THPT nơi thí sinh
đang học hoặc Công an xã phường nơi thí sinh tự do đang cư trú tại địa phương
ký tên và đóng một dấu có phần giáp lai lên ảnh (chỉ để xác nhận nhân thân thí
sinh). Thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin khai trong phiếu đăng
ký dự thi.
- Nơi tiếp nhận
ĐKDT giữ lại bì đựng phiếu ĐKDT, Phiếu số 1, bản sao chụp (photocopy) Chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân và 2 ảnh, trả lại Phiếu số 2 cho thí
sinh sau khi đã ký và đóng dấu xác nhận. Thí sinh lưu giữ Phiếu số 2 này để nhận
Giấy báo thi, Giấy chứng nhận kết quả thi. Trong trường hợp có những sai sót
thông tin đăng ký dự thi hoặc bị thất lạc Giấy báo thi thí sinh đem phiếu này
trực tiếp tới Hội đồng thi đã đăng ký vào buổi tập trung phổ biến quy chế để đề
nghị sửa chữa sai sót và làm thủ tục dự thi.
SỞ GDĐT……………
MÃ SỞ: □□
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Phiếu số 1
(Lưu tại nơi nhận ĐKDT)
|
|
|
|
Số phiếu:
|
|
|
|
|
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT
VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC(1); CAO ĐẲNG(2)
(Trước
khi kê khai Phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ các mục và HƯỚNG
DẪN GHI PHIẾU, những điểm chưa rõ thí sinh có thể hỏi cán bộ tiếp nhận ĐKDT để
được hướng dẫn)
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ, chữ đệm
và tên của thí sinh (Viết đúng
như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
.................................................................... Giới
tính (Nữ ghi 1, Nam ghi 0) □
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 ở ô đầu)
|
Ngày
|
|
Tháng
|
|
Năm
|
3.a) Nơi sinh (tỉnh
hoặc thành phố):.............................................. b)
Dân tộc (Ghi bằng chữ): ………….
c) Quốc tịch nước ngoài □
4. Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân (Ghi mỗi chữ số vào một ô)
5. Hộ khẩu thường trú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi rõ tên tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) vào dòng
trống sau:
|
|
Mã tỉnh (TP)
|
|
Mã huyện (quận)
|
|
Mã xã (phường)
|
…………………………………………………………………..............................................................
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực
1: □
|
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại xã đặc
biệt khó khăn: □
|
6. Nơi học THPT hoặc tương đương (Ghi tên trường và nơi trường đóng: huyện (quận), tỉnh (thành phố)
và ghi mã tỉnh, mã trường):
Năm lớp 10: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 11: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 12: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Tên
lớp 12: ............................................................................................................
|
Mã Tỉnh
|
Mã Trường
|
7. Điện thoại: ................................................
Email: ........................................................
8. Họ tên, điện thoại và địa chỉ người liên hệ:
..............................................................
………………………………………………………….
B. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THI
9. Thí sinh có dùng kết quả thi để xét tuyển sinh ĐH, CĐSP □
10. Thí sinh học chương trình THPT □
|
Thí sinh học chương trình GDTX □
|
11. Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT (3)
□
|
Thí sinh tự do đã tốt nghiệp THPT (4)
□
|
12. Dự thi tại Hội đồng thi:............................................................
Mã hội đồng □□
13. Nơi ĐKDT:............................................................................... Mã
đơn vị ĐKDT □□
14. Đăng ký bài thi/môn thi (Thí sinh đăng ký dự thi bài thi nào thì đánh dấu “X” vào ô bài thi tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ,
thí sinh điền vào ô trống mã tương ứng với ngôn ngữ lựa chọn, cụ thể như sau:
N1 - Tiếng Anh; N2 - Tiếng Nga; N3 - Tiếng
Pháp; N4 - Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng Đức;
N6 - Tiếng Nhật; N7 - Tiếng Hàn).
a) Đăng ký bài thi (Thí
sinh chỉ được đăng ký một bài thi tổ hợp KHTN hoặc KHXH):
Toán □
Ngữ văn □ Ngoại ngữ □ KHTN □ KHXH □
b) Đăng ký môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp (Chỉ dành cho thí sinh tự do không chọn dự thi toàn bài thi tổ hợp)
Vật lí □
Hóa học □ Sinh học □ Lịch sử □ Địa lí □ GDCD □
15. Đăng ký miễn thi ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
hoặc đăng ký để xét tuyển sinh:
(Thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện theo quy định hoặc ghi
rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ để được
miễn thi hoặc thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ để đăng ký xét tuyển theo
yêu cầu của trường ĐH, CĐSP): ...................
Điểm thi (Nếu Chứng chỉ có điểm thi, thí sinh ghi điểm vào ô này):
|
|
C. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT (Thí sinh dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển vào ĐH, CĐSP thì bỏ
qua phần này)
16. Đăng ký bài/môn thi xin bảo lưu (Thí sinh ghi rõ điểm bài/môn thi xin được bảo lưu vào ô tương ứng):
Toán □
Ngữ văn □ Lịch sử □ Địa lí □ GDCD □
Vật lí □
Hóa học □ Sinh học □ Ngoại ngữ □
D.
THÔNG TIN DÙNG ĐỂ XÉT TUYỂN SINH VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
(Thí
sinh dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT không cần khai phần này)
17. Đối tượng ưu tiên tuyển sinh: Khoanh tròn vào loại đối tượng ưu tiên được hưởng (01, 02, 03,
04, 05, 06, 07)
|
|
|
Sau đó ghi ký hiệu vào 2 ô bên cạnh, nếu không thuộc diện ưu tiên
thì để trống.
18. Khu vực tuyển sinh: Thuộc khu vực nào khoanh tròn vào ký hiệu của khu vực đó: KV1, KV2-NT, KV2, KV3
|
|
Sau đó ghi mã khu vực
(1 - KV1, 2NT - KV2-NT, 2 - KV2, 3 - KV3) vào ô
trống.
19. Năm tốt nghiệp THPT hoặc tương đương: (Ghi đủ 4 số của năm tốt nghiệp vào ô)
|
|
|
|
|
20. Thí sinh dự thi để xét tuyển học liên thông vào ĐH/CĐSP, đã tốt
nghiệp: TC □ CĐ □ ĐH □
21. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển sinh vào ĐH/CĐSP
- Tổng số nguyện vọng (bắt buộc phải ghi
số nguyện vọng): □
- Thí sinh chỉ được chọn một trong đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến (điểm
a) hoặc đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu (điểm b) và buộc phải tích chọn
vào một trong hai ô tại điểm a và điểm b. Sau khi có kết quả thi, trong thời
gian quy định thí sinh còn được quyền điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
trực tuyến 3 lần.
a. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng
phương thức trực tuyến phải tự nhập các nguyện vọng đăng ký xét tuyển trên hệ
thống và được thay đổi nguyện vọng đã đăng ký trong thời gian quy định của
đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phương thức trực tuyến không điền thông tin tại điểm b.
b. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phiếu phải thực hiện khai các nội dung theo bảng dưới: các nguyện
vọng xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới (nguyện vọng 1 là nguyện vọng ưu tiên
cao nhất), nếu đăng ký nguyện vọng nào không đúng với quy định của các trường
thì nguyện vọng đó sẽ không được nhập vào hệ thống phần mềm để trường xét tuyển;
Thí sinh không được thay đổi nguyện
vọng đăng ký sau khi đã xác nhận của đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu
không thực hiện đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến
Thứ tự
nguyện vọng ưu tiên
|
Mã trường
(chữ in hoa)
|
Mã ngành/Nhóm
ngành
|
Tên
ngành/Nhóm ngành
|
Mã tổ hợp
môn xét tuyển
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Đ.
CAM ĐOAN VÀ XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan những lời khai trong Phiếu ĐKDT này là đúng sự thật.
Nếu sai tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Ngày tháng năm 20…
Chữ ký của thí sinh
|
Ghi chú:
(1) “Đại học” để đăng ký vào các ngành đào tạo trình độ đại học
(ĐH);
(2) “Cao đẳng” để đăng ký vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng (CĐSP);
(3) Người đã học xong chương trình cấp THPT nhưng chưa thi tốt
nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
(4) Người đã có bằng tốt nghiệp THPT, có bằng tốt nghiệp trung cấp
dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
SỞ GDĐT……………
MÃ SỞ: □□
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Phiếu số 2
(Giao lại cho thí sinh)
|
|
|
|
Số phiếu:
|
|
|
|
|
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT
VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC(1); CAO ĐẲNG(2)
(Trước
khi kê khai Phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ các mục và HƯỚNG
DẪN GHI PHIẾU, những điểm chưa rõ thí sinh có thể hỏi cán bộ tiếp nhận ĐKDT để
được hướng dẫn)
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ, chữ đệm
và tên của thí sinh (Viết
đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
.................................................................... Giới
tính (Nữ ghi 1, Nam ghi 0) □
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 ở ô đầu)
|
Ngày
|
|
Tháng
|
|
Năm
|
3.a) Nơi sinh (tỉnh
hoặc thành phố):.............................................. b)
Dân tộc (Ghi bằng chữ): ………….
c) Quốc tịch nước ngoài □
4. Số Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân (Ghi mỗi chữ số vào một ô)
5. Hộ khẩu thường trú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi rõ tên tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường) vào dòng
trống sau:
|
|
Mã tỉnh (TP)
|
|
Mã huyện (quận)
|
|
Mã xã (phường)
|
…………………………………………………………………...................................................
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực
1: □
|
Hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại xã đặc
biệt khó khăn: □
|
6. Nơi học THPT hoặc tương đương (Ghi tên trường và nơi trường đóng: huyện (quận), tỉnh (thành phố)
và ghi mã tỉnh, mã trường):
Năm lớp 10: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 11: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Năm lớp 12: ...........................................................................................................
|
|
|
|
|
|
Tên
lớp 12: ............................................................................................................
|
Mã Tỉnh
|
Mã Trường
|
7. Điện thoại: ................................................
Email: ........................................................
8. Họ tên, điện thoại và địa chỉ người liên hệ: ..............................................................
…………………………………………………………............................................................
B. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THI
9. Thí sinh có dùng kết quả thi để xét tuyển sinh ĐH, CĐSP □
10. Thí sinh học chương trình THPT □
|
Thí sinh học chương trình GDTX □
|
11. Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT (3)
□
|
Thí sinh tự do đã tốt nghiệp THPT (4)
□
|
12. Dự thi tại Hội đồng thi:......................................................
Mã hội đồng □□
13. Nơi ĐKDT:......................................................................... Mã
đơn vị ĐKDT □□□
14. Đăng ký bài thi/môn thi (Thí sinh đăng ký dự thi bài thi nào thì đánh dấu “X” vào ô bài thi tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ,
thí sinh điền vào ô trống mã tương ứng với ngôn ngữ lựa chọn, cụ thể như sau:
N1 - Tiếng Anh; N2 - Tiếng Nga; N3 - Tiếng
Pháp; N4 - Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng Đức;
N6 - Tiếng Nhật; N7 - Tiếng Hàn).
a) Đăng ký bài thi (Thí
sinh chỉ được đăng ký một bài thi tổ hợp KHTN hoặc KHXH):
Toán □
Ngữ văn □ Ngoại ngữ □ KHTN □ KHXH □
b) Đăng ký môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp (Chỉ dành cho thí sinh tự do không chọn dự thi toàn bài thi tổ hợp)
Vật lí □
Hóa học □ Sinh học □ Lịch sử □ Địa lí □ GDCD □
15. Đăng ký miễn thi ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
hoặc đăng ký để xét tuyển sinh:
(Thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện theo quy định hoặc ghi
rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ để được
miễn thi hoặc thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ để đăng ký xét tuyển theo
yêu cầu của trường ĐH, CĐSP): ...................
Điểm thi (Nếu Chứng chỉ có điểm thi, thí sinh ghi điểm vào ô này):
|
|
C. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT (Thí sinh dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển vào ĐH, CĐSP thì bỏ
qua phần này)
16. Đăng ký bài/môn thi xin bảo lưu (Thí sinh ghi rõ điểm bài/môn thi xin được bảo lưu vào ô tương ứng):
Toán □
Ngữ văn □ Lịch sử □ Địa lí □ GDCD □
Vật lí □
Hóa học □ Sinh học □ Ngoại ngữ □
D.
THÔNG TIN DÙNG ĐỂ XÉT TUYỂN SINH VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
(Thí
sinh dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT không cần khai phần này)
17. Đối tượng ưu tiên tuyển sinh: Khoanh tròn vào loại đối tượng ưu tiên được hưởng (01, 02, 03,
04, 05, 06, 07)
|
|
|
Sau đó ghi ký hiệu vào 2 ô bên cạnh, nếu không thuộc diện ưu tiên
thì để trống.
18. Khu vực tuyển sinh: Thuộc khu vực nào khoanh tròn vào ký hiệu của khu vực đó: KV1, KV2-NT, KV2, KV3
|
|
Sau đó ghi mã khu vực
(1 - KV1, 2NT - KV2-NT, 2 - KV2, 3 - KV3) vào ô
trống.
19. Năm tốt nghiệp THPT hoặc tương đương: (Ghi đủ 4 số của năm tốt nghiệp vào ô)
|
|
|
|
|
20. Thí sinh dự thi để xét tuyển học liên thông vào ĐH/CĐSP, đã tốt
nghiệp: TC □ CĐ □ ĐH □
21. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển sinh vào ĐH/CĐSP
- Tổng số nguyện vọng (bắt buộc phải ghi
số nguyện vọng): □
- Thí sinh chỉ được chọn một trong đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến (điểm
a) hoặc đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu (điểm b) và buộc phải tích chọn
vào một trong hai ô tại điểm a và điểm b. Sau khi có kết quả thi, trong thời
gian quy định thí sinh còn được quyền điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
trực tuyến 3 lần.
a. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng
phương thức trực tuyến phải tự nhập các nguyện vọng đăng ký xét tuyển trên hệ
thống và được thay đổi nguyện vọng đã đăng ký trong thời gian quy định của
đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phương thức trực tuyến không điền thông tin tại điểm b.
b. Đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu □
Thí sinh đăng ký nguyện vọng
xét tuyển bằng phiếu phải thực hiện khai các nội dung theo bảng dưới: các nguyện
vọng xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới (nguyện vọng 1 là nguyện vọng ưu tiên
cao nhất), nếu đăng ký nguyện vọng nào không đúng với quy định của các trường
thì nguyện vọng đó sẽ không được nhập vào hệ thống phần mềm để trường xét tuyển;
Thí sinh không được thay đổi nguyện
vọng đăng ký sau khi đã xác nhận của đợt đăng ký này. Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu
không thực hiện đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến
Thứ tự
nguyện vọng ưu tiên
|
Mã trường
(chữ in hoa)
|
Mã
ngành/Nhóm ngành
|
Tên
ngành/Nhóm ngành
|
Mã tổ hợp
môn xét tuyển
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Đ.
CAM ĐOAN VÀ XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan những lời khai trong Phiếu ĐKDT này là đúng sự thật.
Nếu sai tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngày tháng năm 20......
NƠI NHẬN ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Đại diện ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
Ngày tháng năm 20…
Chữ ký của thí sinh
|
Ghi chú:
(1) “Đại học” để đăng ký vào các ngành đào tạo trình độ đại học
(ĐH);
(2) “Cao đẳng” để đăng ký vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng (CĐSP);
(3) Người đã học xong chương trình cấp THPT nhưng chưa thi tốt
nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
(4) Người đã có bằng tốt nghiệp THPT, có bằng tốt nghiệp trung cấp
dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
HƯỚNG
DẪN GHI PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI
TỐT NGHIỆP THPT VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC(1); CAO ĐẲNG (2)
Mục SỞ GDĐT................... MÃ SỞ: Thí sinh đăng ký tại đơn vị đăng ký dự thi thuộc sở nào thì ghi
tên sở đó vào vị trí trống, sau đó điền 2 chữ số biểu thị mã sở vào 2 ô trống
tiếp theo, mã sở GDĐT do Bộ GDĐT quy định.
Mục Số phiếu: Nơi
tiếp nhận đăng ký dự thi ghi, thí sinh không ghi mục này.
Mục 1, 2: Ghi
theo hướng dẫn trên Phiếu đăng ký dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển
sinh vào đại học; cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi tắt là Phiếu
ĐKDT).
Mục 3: a) Nơi sinh của
thí sinh chỉ cần ghi rõ tên tỉnh hoặc thành phố, nếu sinh ở nước ngoài thí sinh
chỉ cần ghi rõ tên quốc gia (theo tiếng Việt Nam). b) Dân tộc ghi đúng
theo giấy khai sinh. c) Quốc tịch nước ngoài thì đánh dấu (X) vào ô bên
cạnh.
Mục 4: Đối với
Chứng minh nhân dân mẫu cũ, ghi 9 chữ số vào 9 ô cuối bên phải, ba ô đầu để trống;
đối với Chứng minh nhân dân mẫu mới hoặc Thẻ căn cước công dân, ghi đủ 12 chữ số
vào các ô tương ứng.
Mục 5: Mã tỉnh
(thành phố), mã huyện (quận) và mã xã (phường) chỉ đối với các xã (phường) thuộc
Khu vực 1 sẽ do Bộ GDĐT quy định. Thí sinh cần tra cứu tại nơi đăng ký dự thi để
ghi đúng mã tỉnh (thành phố), mã huyện (quận), mã xã (phường) nơi thí sinh có hộ
khẩu thường trú hiện tại vào các ô tương ứng ở bên phải. Thí sinh không có hộ
khẩu thường trú tại xã Khu vực 1 thì bỏ trống ô mã xã. Sau khi điền đủ các mã
đơn vị hành chính vào các ô, thí sinh ghi rõ tên xã (phường), huyện (quận), tỉnh
(thành phố) vào dòng trống. Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên đối tượng hoặc
khu vực có liên quan đến hộ khẩu thường trú, đề nghị phải khẳng định thời gian
có hộ khẩu thường trú trên 18 tháng tại khu vực 1 hoặc trên 18 tháng ở xã đặc
biệt khó khăn trong thời gian học THPT bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng.
Mục 6: Ghi tên
trường và địa chỉ đến huyện (quận), tỉnh (thành phố) của trường vào dòng kẻ chấm.
Ghi mã tỉnh nơi trường đóng vào 2 ô đầu, ghi mã trường vào 3 ô tiếp theo (mã
trường ghi theo quy định của Sở GDĐT, nếu mã trường có 1 chữ số thì 2 ô đầu
tiên ghi số 0, nếu mã trường có 2 chữ số thì ô đầu tiên ghi số 0). Đối với thí
sinh là công an, quân nhân được cử tham gia dự thi để xét tuyển ĐH, CĐSP thì
ghi mã tỉnh tương ứng với tỉnh nơi đóng quân và mã trường THPT là 900. Đối với
thí sinh có thời gian học ở nước ngoài thì những năm học ở nước ngoài ghi mã tỉnh
tương ứng với tỉnh theo hộ khẩu thường trú tại Việt Nam và mã trường THPT là
800. Mục tên lớp: ghi rõ tên lớp 12 nơi học sinh đang học (ví dụ 12A1,
12A2,...), đối với học sinh là thí sinh tự do ghi “TDO”.
Mục 7: Ghi rõ điện
thoại, email. Đối với thí sinh có yêu cầu điều chỉnh đăng ký xét tuyển tuyển
sinh trực tuyến, cần đăng ký số điện thoại di động cá nhân (của mình) để được cấp
mật khẩu sử dụng một lần (OTP) qua tin nhắn đảm bảo cho sự bảo mật khi đăng ký
xét tuyển trực tuyến.
Mục 8: Thí sinh
phải ghi rõ thông tin của người liên hệ: họ tên; số điện thoại; địa chỉ xóm (số
nhà), thôn (đường phố, ngõ ngách), xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố).
Địa chỉ này đồng thời là địa chỉ nhận Giấy báo trúng tuyển nếu thí sinh trúng
tuyển.
Mục 9: Thí sinh
có nguyện vọng lấy kết quả dự thi để xét tuyển sinh đại học; cao đẳng ngành
Giáo dục Mầm non thì đánh dấu (X) vào ô bên cạnh.
Mục 10: Thí sinh
bắt buộc phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để biểu thị rõ thí sinh học theo chương
trình THPT hay chương trình GDTX.
Mục 11: Đối với
thí sinh tự do phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để phân biệt rõ là thí sinh
tự do chưa tốt nghiệp THPT hay đã tốt nghiệp THPT (tính đến thời điểm dự thi).
Mục 12: Thí sinh
đăng ký dự thi tại Hội đồng thi nào thì ghi tên Hội đồng thi và mã Hội đồng thi
do Bộ GDĐT quy định vào vị trí tương ứng.
Mục 13: Học sinh
đang học lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp ĐKDT tại trường đó. Các đối tượng
khác nộp ĐKDT tại các địa điểm do Sở GDĐT quy định. Mã đơn vị ĐKDT ghi theo hướng
dẫn của nơi nhận ĐKDT.
Mục 14: Đối với
thí sinh hiện đang là học sinh lớp 12 (chưa tốt nghiệp THPT) phải đăng ký bài
thi tại điểm a, thí sinh không được phép chọn các môn thi thành phần ở điểm
b. Đối với thí sinh tự do, tùy theo mục đích dự thi, tùy theo việc lựa
chọn tổ hợp môn xét tuyển đại học, cao đẳng có thể chọn cả bài thi (tại điểm a)
hoặc chỉ chọn một số môn thành phần (tại điểm b) cho phù hợp. Thí sinh
chỉ được đăng ký một bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH). Thí sinh tự do chỉ được
đăng ký môn thi thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp. Trường hợp thí sinh tự
do chưa tốt nghiệp THPT có những bài thi/môn thi (để xét công nhận tốt nghiệp)
năm trước đủ điều kiện bảo lưu, nếu muốn bảo lưu bài thi/môn thi nào thì phải
ghi điểm bài thi/môn thi đó ở Mục 16. Tuy nhiên, thí sinh vẫn có thể chọn
thi bài thi/môn thi thành phần (đã xin bảo lưu) để lấy kết quả xét tuyển sinh đại
học, cao đẳng. Đối với thí sinh học theo chương trình GDTX có thể chọn bài thi
ngoại ngữ nếu có nguyện vọng sử dụng môn ngoại ngữ trong tổ hợp môn xét tuyển
sinh đại học, cao đẳng.
Cách chọn bài thi/môn thi
thành phần: Thí sinh đăng ký dự thi bài thi/môn thi thành phần nào thì đánh dấu (X)
vào ô bài thi/môn thi thành phần
tương ứng, riêng đối với bài thi
Ngoại ngữ thí sinh điền mã số
tương ứng với ngôn ngữ cụ thể như sau: N1 - Tiếng Anh; N2 - Tiếng
Nga; N3 - Tiếng Pháp; N4 - Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng Đức;
N6 - Tiếng Nhật. Thí sinh chỉ được chọn các môn thi thành phần trong một
bài thi tổ hợp.
Mục 15: Đối với
thí sinh có nguyện vọng miễn thi ngoại ngữ hoặc đăng ký để xét tuyển sinh, cần
ghi rõ loại chứng chỉ đủ điều kiện miễn thi hoặc ghi rõ là thành viên đội tuyển
quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo quy định của Bộ GDĐT hoặc
thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ để đăng ký xét tuyển theo yêu cầu của trường
ĐH, CĐSP. Đối với loại chứng chỉ có ghi điểm thi (điểm toàn bài thi), thí sinh
phải ghi điểm vào ô “Điểm thi”, Ví dụ:
15. Đăng ký
miễn thi ngoại ngữ hoặc đăng ký để xét tuyển sinh:
(Thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện theo quy định hoặc ghi
rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ để được
miễn thi hoặc thí sinh ghi loại chứng chỉ ngoại ngữ để đăng ký xét tuyển theo
yêu cầu của trường ĐH, CĐSP):
TOEFL ITP
Điểm thi (Nếu
Chứng chỉ có điểm thi, thí sinh ghi điểm vào ô này):
|
450
|
Mục 16: Thí sinh
đã dự thi THPT năm trước, nếu có những bài thi/môn thi đủ điều kiện bảo lưu
theo quy định, thí sinh muốn bảo lưu điểm của bài thi/môn thi nào thì ghi điểm
bài thi/môn thi đó vào ô tương ứng (Lưu ý: Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh được
quyền bảo lưu kết quả của từng môn thi thành phần nếu đủ điều kiện, để bảo lưu điểm
toàn bài của bài thi tổ hợp nào, thí sinh phải ghi điểm của tất cả các môn thi
thành phần của bài thi tổ hợp đó). Đối với những bài thi/môn thi được bảo lưu,
thí sinh vẫn có thể đăng ký dự thi (bài thi hoặc môn thi thành phần) ở Mục
14 chỉ trong trường hợp có nguyện vọng sử dụng kết quả thi xét tuyển sinh đại
học, cao đẳng.
Mục 17: Thí sinh
tự xác định đối tượng ưu tiên, ghi đúng ký hiệu các đối tượng ưu tiên theo quy
định tại Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non và văn bản hướng dẫn. Nếu khai thiếu trung thực sẽ bị xử
lý theo các quy định hiện hành. Thí sinh thuộc diện ưu tiên phải nộp đủ giấy tờ,
minh chứng hợp pháp cho trường khi đến nhập học.
Mục 18: Đối với
thí sinh dự thi có mục đích xét tuyển ĐH, CĐSP cần ghi mã khu vực vào ô trống
như sau: Khu vực 1 (KV1) điền chữ số 1, Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) điền
2NT, Khu vực 2 (KV2) điền chữ số 2, Khu vực 3 (KV3) điền chữ số 3.
Trong 3 năm học THPT hoặc tương đương, học ở đâu lâu hơn hưởng ưu tiên khu vực ở
đó. Nếu mỗi năm học một trường có mức ưu tiên khu vực khác nhau hoặc nửa thời
gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp THPT ở đâu
hưởng ưu tiên khu vực tại đó. Đối với thí sinh được ưu tiên theo hộ khẩu thường
trú, căn cứ vào quy định của Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non và hướng dẫn của Bộ GDĐT để ghi cho
đúng khu vực ưu tiên được hưởng. Phần mềm đăng ký dự thi sẽ tự động xác định mức
hưởng ưu tiên khu vực theo Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non khi thí sinh khai đầy đủ Mục 5 và Mục
6; nếu thấy khác với thông tin khai trên phiếu ĐKDT, thí sinh cần kiểm tra lại
thông tin đã khai tại các mục này.
Mục 19, 20: Ghi
theo hướng dẫn trên phiếu ĐKDT.
Mục 21: Ghi
theo hướng dẫn trên phiếu ĐKDT.
Đối với điểm a:
- Thông tin đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến có giá trị
pháp lý như việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển bằng phiếu.
- Thí sinh phải tự chịu trách nhiệm các thông tin đăng ký nguyện vọng
xét tuyển trực tuyến đã kê khai trên hệ thống.
- Các nguyện vọng xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới (nguyện
vọng 1 là nguyện vọng ưu tiên cao nhất).
- Thí sinh đăng ký nguyện vọng nào không đúng với quy định của các
trường thì nguyện vọng đó sẽ không được nhập vào hệ thống phần mềm để trường
xét tuyển.
Thứ tự
nguyện vọng ưu tiên
|
Mã trường
(chữ in hoa)
|
Mã
ngành/Nhóm ngành
|
Tên
ngành/Nhóm ngành
|
Mã tổ hợp
môn xét tuyển
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Thí sinh tự do là: người đã học xong chương trình cấp THPT nhưng
chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
người đã có bằng tốt nghiệp THPT, có bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết
quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
- Thí sinh phải ghi đầy đủ, rõ ràng, sạch sẽ vào các mục theo yêu
cầu và không sửa chữa, tẩy xóa.
- Nếu là số, ghi bằng chữ số Ả rập (0, 1, 2, 3,...), không ghi bằng
chữ số La mã (I, V, X,...).
- Thí sinh sử dụng tài khoản và mật khẩu được cấp sau khi nộp hồ
sơ đăng ký dự thi để đăng nhập vào hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ
http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn để đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực
tuyến.
Ghi chú:
(1) “Đại học” để đăng ký vào các ngành đào tạo trình độ đại học;
(2) “Cao đẳng” để đăng ký vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng;
(3) Người đã học xong chương trình cấp THPT nhưng chưa thi tốt
nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
(4) Người đã có bằng
tốt nghiệp THPT, có bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở
đăng ký xét tuyển sinh.
PHỤ
LỤC IX
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
SỞ GDĐT……………
MÃ SỞ: □□
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
|
|
Số phiếu:
|
|
|
|
|
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ
XÉT CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP THPT
(Thí sinh dự
thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì KHÔNG PHẢI khai Phiếu này. Thí sinh nộp Phiếu
này tại nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt
nghiệp THPT)
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ, chữ đệm
và tên của thí sinh (Viết
đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu)
.................................................................... Giới
tính (Nữ ghi 1, Nam ghi 0) □
2. Ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 ở ô bên trái)
|
Ngày
|
|
Tháng
|
|
Năm
|
3. Nơi sinh (Tỉnh hoặc thành
phố): …………………………………………………………………
4. Dân tộc (Ghi bằng chữ):…………………………………………………………………………..
5. Chúng minh nhân dân/ Thẻ căn cước
công dân số
(Ghi
mỗi số vào một ô)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Thí sinh tự do (Đánh dấu “X” vào ô
tương ứng nếu là thí sinh tự do)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Mã số định danh
trên CSDL toàn ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP THPT
8. Điểm trung bình cả năm lớp 12: ……………………..
9. Xếp loại cuối
năm lớp 12:
Hạnh kiểm:
……………………………
Học lực: …………………….
10. Hình thức giáo dục phổ thông: (Đánh dấu
“X” vào ô tương ứng) THPT □ GDTX □
Đối với hình thức
GDTX, ghi rõ năm hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT
|
|
|
|
|
11. Đối tượng miễn thi
tốt nghiệp:
(Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu thuộc đối tượng miễn thi
tốt nghiệp)
□
12. Điểm khuyến khích được cộng thêm:
- Chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp,
xếp loại : …………………., điểm cộng: ……..
- Đoạt giải trong các kỳ thi (chọn giải
cao nhất) do ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác
từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT, gồm:
+ Thi học sinh giỏi các môn văn hóa:
giải ……………….., điểm cộng: …………….;
+ Thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hóa học, Sinh học),
thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học
kỹ thuật; viết thư quốc tế: giải ………….., điểm cộng: ……….
- Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ: …………….., điểm cộng: …………….
- Chứng chỉ tin học trình độ: …………………, điểm cộng: ………………
- Tổng điểm được cộng thêm : ………………………………..(không quá 04
điểm)
13. Diện ưu tiên
xét tốt nghiệp(Ghi kí hiệu
theo diện hướng dẫn): …………………
|
|
C. HỒ SƠ KÈM THEO
1. Học bạ:
………………………………………………………
|
Có
|
□
|
không □
|
2. Giấy khai sinh (bản sao): ………………………………….
|
Có
|
□
|
không □
|
3. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp
(bản sao):………..
|
Có
|
□
|
không □
|
4. Chứng nhận miễn thi tốt nghiệp:
…………………………..
|
Có
|
□
|
không □
|
5. Chứng chỉ để miễn thi ngoại ngữ: ………………………..
|
Có
|
□
|
không □
|
6. Giấy chứng nhận nghề: …………………………………
|
Có
|
□
|
không □
|
7. Giấy chứng nhận đoạt giải trong
các kỳ thi:....................
|
Có
|
□
|
không □
|
8. Chứng chỉ ngoại ngữ (GDTX): ………………………….
|
Có
|
□
|
không □
|
9. Chứng chỉ tin học (GDTX): …………………………….
|
Có
|
□
|
không □
|
10. Giấy xác nhận điểm bảo
lưu: …………………………..
|
Có
|
□
|
không □
|
11. Giấy tờ khác (nếu có): ……..…………………………………………………………………………….
D. CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời khai trong
Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT này là đúng sự thật, nếu sai
tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành.
Ghi chú: Sau ngày
thi,
mọi yêu cầu sửa đổi bổ sung nội dung lời
khai sẽ không được chấp nhận.
Ngày tháng năm 2018.
Chữ
ký của thí sinh
|
Ngày tháng năm 2021
Người
nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
……………………
…………………..
|
Ngày tháng năm 2021
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐKDT
(Ký
tên và đóng dấu)
……………..
……………….
|
Mặt sau:
HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU XÉT CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP
I.
DIỆN ƯU TIÊN XÉT TỐT NGHIỆP THPT
Thí
sinh thuộc một trong các diện:
1.
Diện
1: Không
được cộng điểm ưu tiên.
Còn gọi là diện bình thường. Ký
hiệu: D1
2.
Diện
2: Cộng
0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người được
hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81% (chỉ với GDTX); Con
của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động.
Ký hiệu: D2-TB2
-
Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VN anh hùng. Ký
hiệu: D2-CAH
-
Người dân tộc thiểu số. Ký
hiệu: D2-TS2
-
Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm
trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; ở xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực
thuộc Trung ương ít nhất 2/3 (hai phần ba) thời gian học cấp THPT. Ký
hiệu: D2-VS2
-
Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan
có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh
hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hóa học. Ký
hiệu: D2-CHH
-
Có tuổi đời từ 35 tuổi trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX). Ký
hiệu: D2-T35
3.
Diện
3: Cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân có
hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo; ở xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương.
Ký hiệu: D3-TS3
-
Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX). Ký
hiệu: D3-TB3
-
Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách
như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ký
hiệu: D3-CLS
*
Học sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ hưởng theo tiêu chuẩn cao nhất.
II.
ĐIỂM
KHUYẾN KHÍCH
1.
Đạt
giải cá nhân kỳ thi học sinh giỏi bộ môn văn hóa lớp 12:
-
Giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: 2,0
điểm.
-
Giải khuyến khích cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: 1,5
điểm.
-
Giải ba cấp tỉnh: 1,0
điểm.
2.
Đoạt
giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hóa
học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng;
cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các
ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
-
Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng:
2,0 điểm.
-
Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
-
Giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng: 1,0 điểm.
*
Giải đồng đội chỉ tính cho giải quốc gia, mức điểm cộng thêm giống như giải cá
nhân.
*
Học sinh đạt nhiều giải khác nhau thì chỉ được hưởng mức cộng điểm của giải cao
nhất.
3.
Được
cấp Giấy chứng nhận nghề (CCN) hoặc có Bằng tốt nghiệp trung cấp (BTC):
-
Loại giỏi (CCN)/loại xuất sắc và giỏi (BTC): 2,0 điểm.
-
Loại khá (CCN)/loại khá và trung bình khá (BTC): 1,5 điểm.
-
Loại trung bình: 1,0 điểm.
4.
Học viên
GDTX có chứng chỉ Ngoại ngữ A hoặc bậc 1 theo Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam trở lên; chứng chỉ Tin học A hoặc chứng chỉ Ứng dụng công
nghệ thông tin cơ bản trở lên: được cộng thêm 1,0 điểm cho mỗi loại chứng chỉ.
*
Điểm khuyến khích tối đa của các mục 1,2,3,4 trên không quá 4,0 điểm.
* Điểm khuyến khích quy định của các mục
1,2,3,4 trên được bảo lưu trong toàn cấp học./.
III. LƯU Ý: Thí sinh tự do tại Mục
6 là thí sinh thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi; Mục 7 trên phiếu đăng
ký chỉ dành cho thí sinh đang học lớp 12 trong năm tổ chức thi, “Mã số định
danh trên CSDL toàn ngành” do các trường phổ thông cung cấp.
PHỤ
LỤC X
PHIẾU CHẤM CBCHT 2, PHIẾU THỐNG NHẤT ĐIỂM
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
MẪU SỐ 1
KỲ THI TỐT NGHIỆP
THPT NĂM……..
HỘI ĐỒNG THI…………
-------
|
PHIẾU CHẤM (Dành
cho CBChT2)
Môn: ………-……………
|
Túi số: ………….. Số phách: Từ ……………….đến…………………
TT
|
Số phách
|
Điểm chấm của
CBChT2
|
Điểm chấm của
CBChT 1*
|
Ghi chú
|
C1
|
C2
|
C...
|
Tổng
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
CBChT 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm…..
THƯ
KÝ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
*Ghi chú: Sau khi CBChT 2 đã
chấm và ghi điểm vào Phiếu này, Thư ký mới ghi điểm chấm của CBChT 1 để so
sánh;
MẪU SỐ 2
KỲ THI TỐT NGHIỆP
THPT NĂM……..
HỘI ĐỒNG THI…………
-------
|
PHIẾU THỐNG NHẤT ĐIỂM
Môn: ………-……………
|
Túi số:………..
TT
|
Số phách
|
Điểm chấm của
|
Điểm thống
nhất
|
Ghi chú
|
CBChT 1
|
CBChT 2
|
Bằng số
|
Bằng chữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
CBChT 1
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG MÔN CHẤM
THI/TỔ TRƯỞNG TỔ CHẤM THI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CBChT 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC XI
MẪU NHÃN NIÊM PHONG
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
- Nội dung, kích thước ghi trên hình
dưới đây:
- Loại giấy pelure, mỏng, độ bám dính cao,
khi bóc ra là rách.
PHỤ LỤC
XII
MẪU ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
MẪU SỐ 1
SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO ...
HỘI
ĐỒNG THI TỐT NGHỆP THPT
ĐĂNG KÝ MẪU
CHỮ KÝ
NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC COI THI
Mã Điểm thi: ………………………….. Tên Điểm thi:
………………………………….
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công
tác
|
Nhiệm vụ được
giao (*)
|
Mẫu chữ ký (lần
1)
|
Mẫu chữ ký (lần
2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ ĐIỂM THI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
……, ngày tháng
năm
TRƯỞNG ĐIỂM THI
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
MẪU SỐ 2
SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO ...
HỘI
ĐỒNG THI TỐT NGHỆP THPT
ĐĂNG KÝ MẪU
CHỮ KÝ
NHỮNG NGƯỜI THAM
GIA CÔNG TÁC CHẤM THI (TỰ LUẬN/TRẮC
NGHIỆM)(*)
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công
tác
|
Nhiệm vụ được giao (**)
|
Mẫu chữ ký
(lần
1)
|
Mẫu chữ ký
(lần
2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
...., ngày tháng
năm
TRƯỞNG BAN ………
(Ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(*) Mỗi Ban Chấm thi (Tự luận/Trắc nghiệm) lập
01 Danh sách;
(**) Nhiệm vụ được giao ghi rõ là Trưởng/Phó
Trưởng ban Chấm thi (TL/TN), Trưởng môn chấm thi, Phó trưởng môn chấm thi, Tổ
trưởng Tổ chấm thi, Cán bộ chấm thi, Thư ký, Tổ trưởng Tổ thư ký, Tổ trưởng Tổ chấm
BTTN, kỹ thuật, Tổ trưởng Tổ Giám sát, Cán bộ giám sát.
PHỤ
LỤC XIII
QUY CÁCH VÀ PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1. Quy cách Phiếu trả lời trắc nghiệm:
- Kích thước thành phẩm:
+ Chiều dọc trong khoảng: 295-297mm;
+ Chiều ngang trong khoảng: 205-210mm;
- Loại giấy: Định lượng 100-120 g/m2,
độ trắng sáng 92-95%.
- In 02 màu:
+ Màu đen mật độ TRAM 100%;
+ Màu đỏ: các đường kẻ (ngang, dọc, các ô tròn và
chữ trong ô tròn) mật độ TRAM 100%, nền mật độ TRAM 10%.
- Các điểm định vị gồm:
+ Định vị đề mã đề thi, định vị số báo
danh;
+ Định vị 04 góc;
+ Định vị dọc, ngang các phương án trả lời;
+ Màu của các điểm định vị: màu đen mật
độ TRAM 100%;
+ Các điểm/nút định vị 04 góc, định vị
mã đề thi, định vị số báo danh, định vị dọc phải cách mép giấy tối thiểu 4,5
mm.
- Phiếu TLTN phải đảm bảo chính xác
các điểm định vị và khổ giấy (được in bằng kỹ thuật in bảo đảm chất lượng, đồng
đều và chính xác ví dụ như in offset; không sử dụng phiếu được in bằng hình thức
photocopy hoặc máy in màu).
2. Phiếu trả lời trắc nghiệm:
Mẫu sau đây thể hiện các thông tin cần thiết
trong Phiếu TLTN, khi in Phiếu TLTN để sử dụng trong Kỳ thi, các sở GDĐT cần in
theo đúng quy cách với thông số kỹ thuật nêu tại khoản 1 Phụ lục này.
- Mặt trước:
- Mặt sau:
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHIẾU
TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
1) Thí sinh cần giữ Phiếu
cho phẳng, không bôi bẩn,
không làm nhàu, rách nát;
2) Ghi đầy đủ, rõ ràng các mục từ
mục 1 đến mục 8;
3) Số báo danh ghi tại mục
7 là 6 chữ số cuối;
4) Tại mục 7 và 8, ngoài việc
ghi chữ số vào ô trống, thí
sinh nhất thiết phải tô kín các ô
tròn trong bảng số
phía dưới tương ứng với
chữ số đã ghi;
5) Phần trả lời: Số thứ tự các
phương án trả lời (A, B, C, D) là tương
ứng với thứ tự câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi. Đối với mỗi câu trắc
nghiệm, thí sinh chọn và tô kín một ô tròn tương ứng với một phương án trả lời mà thí
sinh cho là đúng;
6) Thí sinh không được tô vào phương
án có số thứ tự không tương ứng
với câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi.
PHỤ
LỤC XIV
BÁO CÁO HOÀN THÀNH VIỆC CHUẨN BỊ, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ, CÀI ĐẶT
PHẦN MỀM CHẤM THI TRẮC NGHIỆM
(Kèm
theo Công văn số 1318/BGDĐT-QLCL
ngày 05/4/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
………………
SỞ GDĐT……………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./BC-……..
|
|
BÁO CÁO
CHUẨN BỊ CHẤM
THI TRẮC NGHIỆM
Kính gửi: Bộ Giáo dục
và Đào tạo
(qua
Cục Công nghệ thông tin)
Ngày / /2021, Sở
GDĐT tỉnh/thành phố
……………
đã hoàn thành các bước chuẩn bị chấm thi trắc nghiệm cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT
năm 2021, cụ thể như sau:
1. Dự kiến số phiếu TLTN sẽ được chấm:
……………
2. Đã kết nối mạng LAN cho máy chủ và
máy trạm bảo đảm các yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Cấu hình máy chủ:
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
d. Ổ ghi CD/DVD:
4. Cấu hình các máy trạm (liệt kê đủ cấu
hình từng máy trạm):
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
5. Cấu hình các máy quét ảnh (liệt kê
đủ cấu hình từng máy quyết ảnh): ……………………..
6. Đã cài đặt phần mềm trên máy chủ,
máy trạm và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Nơi nhận:
-
…
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
|