HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/NQ-HĐND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 13 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
“GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2021 - 2026 ĐẾN TRƯỚC KỲ HỌP
THỨ MƯỜI BỐN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 120/BC-HĐND ngày
04 tháng 7 năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ 2021 - 2026 đến trước Kỳ
họp thứ Mười Bốn Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung Báo cáo
số 120/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ 2021 -
2026 đến trước Kỳ họp thứ Mười Bốn - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Kết quả đạt được
Từ đầu nhiệm kỳ 2021 - 2026 đến Kỳ họp thứ Mười Bốn
- Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã tiếp
nhận, tổng hợp được 111 kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh. Các kiến nghị đã
được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyến đến Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ
đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.
QUYẾT NGHỊ:
Qua rà soát, đến thời điểm trước Kỳ họp thứ Mười
Bốn Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, có 101/111 kiến nghị đã có kết quả giải
quyết (tỷ lệ 91%), còn lại 10/111 kiến nghị (tỷ lệ 9%), Ủy ban nhân dân tỉnh
đang tiếp tục xem xét giải quyết, trong thời gian tới cần theo dõi cập nhật
thông tin để trả lời cử tri.
Nhìn chung, các kiến nghị của cử tri đều được Ủy
ban nhân dân tỉnh khẩn trương, nghiêm túc chỉ đạo giải quyết và có văn bản báo
cáo giải trình cho cử tri. Hầu hết các văn bản trả lời có nội dung tập trung
trọng tâm những vấn đề cử tri kiến nghị. Trong văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân
tỉnh cũng đã nêu rõ những khó khăn, vướng mắc, xác định giải pháp và lộ trình
thực hiện, thời hạn hoàn thành để cử tri hiểu và đồng thuận, ủng hộ các giải
pháp của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Nhiều kiến nghị được giải
quyết đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần ổn định và cải thiện đời sống
của cử tri trên địa bàn tỉnh. Việc giải trình kiến nghị của cử tri cũng đã góp
phần tuyên truyền các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của nhà nước
để cử tri được biết; đồng thời, củng cố niềm tin của cử tri về công tác quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, qua giám sát cho
thấy việc giải quyết kiến nghị của cử tri vẫn còn một số tồn tại, hạn chế.
Nhiều nội dung cần phải thực hiện nhiều thủ tục, nhiều công đoạn, do nhiều cơ
quan thực hiện mới giải quyết dứt điểm. Do vậy, cũng có trường hợp việc xác
định thẩm quyền, phân công cơ quan giải quyết chưa đúng nên còn xảy ra tình
trạng nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan này nhưng lại phân công cơ quan
khác giải quyết dẫn đến mất thời gian chuyển hồ sơ, giao nhiệm vụ. Một số
trường hợp, các cơ quan được giao nhiệm vụ chưa chủ động trong việc giải quyết
kiến nghị của cử tri, còn tình trạng chậm thực hiện nhiệm vụ được giao, có
trường hợp khi đến thời hạn báo cáo thì tham mưu chuyển nhiệm vụ được giao sang
cơ quan khác, làm kéo dài thời gian giải quyết. Công tác phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương một số trường hợp chưa chặt chẽ, không kịp thời, cụ thể như
chậm trả lời văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, đề xuất giải pháp, báo cáo kết
quả, tiến độ,... Một số kiến nghị đã có văn bản giải trình, đặt ra lộ trình
thời gian, nhưng khi cập nhật tiến độ giải quyết để thông tin cho cử tri thì
thay đổi lùi mốc thời gian hoàn thành nhưng không giải trình lý do kéo dài, gây
thắc mắc, phản ánh của cử tri. Một số kiến nghị chưa có kết quả giải quyết dứt
điểm do còn có sự vướng mắc, thiếu thống nhất giữa các quy định trong các văn
bản của tỉnh và trong công tác tham mưu của các sở, ngành, cụ thể như Quy hoạch
1/500 dự án Hồ Bàu Sen đã được phê duyệt, nhưng khi xem xét chủ trương đầu tư
dự án lại không thực hiện được do chưa có quy hoạch phân khu 1/2000; việc chủ
đầu tư đề nghị mở rộng đoạn 01km đầu tuyến đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao từ 16m lên
30m là phù hợp với Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ năm 2013,
nhưng không phù hợp với Quy hoạch đang trình điều chỉnh của thị xã Phú Mỹ...
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có phần do các
nguyên nhân như: còn một số ý kiến vượt thẩm quyền giải quyết của tỉnh, cần xin
ý kiến Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Nhiều
kiến nghị của cử tri liên quan đến đầu tư, nâng cấp phát triển hạ tầng giao
thông, thủy lợi, chính sách xã hội... là những kiến nghị cần có thời gian,
nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa phương nhưng việc xem
xét, giải quyết, trả lời kiến nghị chỉ được thực hiện trong một khoảng thời
gian ngắn (giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh) nên chất lượng giải
quyết, trả lời chưa đáp ứng kỳ vọng của cử tri.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Để nâng cao chất lượng công tác giải quyết kiến
nghị của cử tri, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm
một số nội dung sau:
1. Rà soát, khẩn trương chỉ đạo giải quyết 10 kiến nghị
của cử tri đang trong quá trình giải quyết theo nhận xét, kiến nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã nêu tại Mục II của Báo cáo giám sát số 120/BC-HĐND
ngày 04/7/2023, đảm bảo giải quyết có chất lượng, đúng lộ trình đã báo cáo với
cử tri.
2. Chỉ đạo tiếp tục nâng cao chất lượng giải trình,
tiếp thu và trả lời kiến nghị của cử tri trong các buổi tiếp xúc cử tri; kết
hợp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện nghiêm các chủ
trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và
tuân thủ, ủng hộ các chính sách của tỉnh nói riêng. Có văn bản hệ thống, thông
tin cho cử tri được biết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi có đất
thuộc các trường hợp: đã có quy hoạch, đã có kế hoạch thu hồi đất, đã có thông
báo hoặc quyết định thu hồi đất để cử tri nắm quy định, có cơ sở giải quyết
những công việc liên quan.
3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giải quyết kiến nghị
của cử tri đảm bảo hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng điểm. Đối với những vấn đề
mang tính sự vụ cụ thể, các văn bản trả lời cần mang tính hướng dẫn chi tiết để
từ đó cử tri và các cơ quan liên quan áp dụng được, giải quyết tận gốc vấn đề
mà cử tri đang mong chờ.
4. Đối với các nội dung Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình
đã xác định thời gian thực hiện và các sở, ngành, địa phương đang trong quá
trình triển khai, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kịp
thời chỉ đạo để các công việc được thực hiện theo đúng tiến độ và nội dung đã
đề ra.
5. Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương tăng cường
công tác phối hợp đồng bộ trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri, tích cực
quan tâm, chủ động, có trách nhiệm trong việc thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và trong công tác tham mưu giải quyết kiến nghị của cử tri.
6. Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp
thiếu trách nhiệm, chậm thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được
giao làm kéo dài thời gian giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2023.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Mười Bốn thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày thông qua./.