ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1092/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 01
tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 của Chính phủ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của
Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển
CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ, về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015
của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, Bộ Thông
tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ
đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban chỉ đạo ƯDCNTT tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TTĐT, CNXD (MNC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm
2007 của Chính phủ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ
thông tin - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm
2020;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ
“Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”;
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ, về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020;
Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ, về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ, quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/11/2015 của Chính
phủ, về Chính phủ điện tử;
Chương trình số 35-Ctr/TU ngày 23/4/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo
nền tảng phát triển chính phủ điện tử;
Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường pháp lý
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk
Nông đã ban hành nhiều văn bản quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong hoạt động cơ quan nhà nước, như: Quyết định số 597/QĐ-UBND,
ngày 05/05/2011, về Kế hoạch triển khai phát triển thương mại điện tử năm 2011
trên địa bàn tỉnh; Công văn số 2513/UBND-CNXD, ngày 12/07/2011 về việc tăng cường
công tác đảm bảo an toàn thông tin; Quyết định số 1302/QĐ-UBND, ngày 09/09/2011
về Kế hoạch triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ
thông tin và truyền thông của tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 2000/QĐ-UBND, ngày
15/12/2011 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước năm 2011; Công văn số 1053/UBND-CNXD, ngày 29/03/2012 về việc sử
dụng phần mềm văn phòng điện tử; Quyết định số 682/QĐ-UBND, ngày 04/06/2012 về
việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011-2015, định hướng đến 2025”; Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND, ngày 17/08/2012
về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Công văn số 4069/UBND-CNXD, ngày 27/09/2012 về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND, ngày 16/11/2012 về Quy chế quản
lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu
Chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
182/QĐ-UBND, ngày 01/02/2013 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2013; Quyết định số 335/QĐ-UBND,
ngày 06/03/2013 về Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử năm 2013
trên địa bàn tỉnh; Công văn số 2056/UBND-HCTC, ngày 21/05/2013 về việc tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số
1681/QĐ-UBND, ngày 25/10/2013 về Quy định họp trực tuyến và quản lý, vận hành,
sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Đắk Nông; Công văn số 75/UBND-CNXD, ngày
09/01/2014 về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 630/QĐ-UBND, ngày 28/04/2014
về Kế hoạch bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến
pháp luật thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông năm 2014; Quyết định số
1474/QĐ-UBND, ngày 03/10/2014 về Quy định đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông; Chỉ thị số
16/2014/CT-UBND, ngày 7/10/2014 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 716/QĐ-UBND,
ngày 14/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông; Quyết định 267/QĐ-UBND, ngày 26/2/2015 về
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông;
Công văn số 3449/UBND-CNXD, ngày 16/07/2015 về việc triển khai thuê dịch vụ
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số
982/QĐ-UBND, ngày 06/07/2015 về việc phê duyệt Đề án triển khai các giải pháp
chủ yếu để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2015 của Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh được trang bị tương
đối đồng bộ; song song với hệ thống gồm 09 máy chủ vật lý (trong đó, có 03 máy chủ
ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để phục vụ các ứng dụng, như máy chủ Cổng/Trang
thông tin điện tử, ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử, Cổng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành Thông tin và Truyền thông, ... của các cơ quan, đơn vị), còn được
đầu tư 02 hệ thống SAN với dung lượng 08 TB, hệ thống thiết bị an ninh mạng,
giám sát an ninh, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, nguồn điện dự phòng, chống
sét,....hoạt động ổn định 24/7.
Đến nay, bình quân cấp tỉnh tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC) có máy tính sử dụng khoảng 92%, cấp huyện bình quân khoảng
87% và cấp xã bình quân khoảng 56%.
Hệ thống mạng nội bộ (LAN) được triển khai tại tất
cả các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; 100% các cơ quan nhà nước từ cấp
tỉnh đến cấp huyện có mạng nội bộ kết nối với đường truyền số liệu chuyên dùng
của cơ quan Đảng, Nhà nước và kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để
hình thành mạng diện rộng; 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh đến xã đã kết nối
Internet.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
a) Hệ thống thư điện tử công vụ
100% các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị; UBND
các xã, phường đã triển khai Hệ thống thư điện tử công vụ
(http://mail.daknong.gov.vn) phục vụ cho công việc. Trong đó, 19/19 cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; 08/08 UBND huyện, thị xã; 71/71 xã, phường, thị
trấn, được triển khai đồng bộ hệ thống thư điện tử. Hiện nay, hệ thống thư điện
tử của tỉnh có hơn 6.000 hộp thư, đảm bảo 100% cán bộ, công chức các cơ quan,
đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã có hộp thư điện tử để giao dịch hành chính trên
môi trường mạng.
b) Hệ thống quản lý văn bản điều hành
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trang bị
hệ thống quản lý và điều hành văn bản để phục vụ công việc. Cụ thể: 17/21 Sở,
Ban, ngành; 05/08 UBND các huyện, thị xã, triển khai ứng dụng phần mềm văn
phòng điện tử (eOffice, qOffice...).
Các UBND các xã, phường, thị trấn chỉ trang bị máy
tính và thiết bị ngoại vi phục vụ công tác soạn thảo văn bản, thống kê số liệu
và kết nối Internet, chưa triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý, điều hành và các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung.
c) Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến đa
phương tiện
Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến đa phương tiện
tỉnh Đắk Nông do Văn phòng UBND tỉnh quản lý đi vào sử dụng với 08 điểm cầu (điểm
cầu chính đặt tại Văn phòng UBND tỉnh, 07 điểm cầu còn lại đặt tại 07 UBND huyện)
để phục vụ cho các cuộc họp trực tuyến của UBND tỉnh, các Sở, ngành với các đơn
vị cấp tỉnh và cấp huyện.
d) Triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc -
TABMIS do Bộ Tài chính xây dựng, triển khai, đang hoạt động ổn định tại Sở Tài
chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị có quan
hệ với ngân sách.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
(http://www.daknong.gov.vn) cùng với 100% các Trang thông tin điện tử của các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã cung cấp kịp thời các thông tin về pháp luật,
chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư,
đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước để người dân
và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan một cách nhanh
chóng, dễ dàng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp 1.490 dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 2 phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến mức 3 cho 04 đơn vị
(Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thị xã
Gia Nghĩa);
- Có 08/08 UBND huyện, thị xã có triển khai Hệ thống
một cửa điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính;
- Triển khai dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy
tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam” do Quỹ Bill & Melinda
Gates - Hoa Kỳ tài trợ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận và triển khai tại
tỉnh Đắk Nông năm 2012;
- Cổng thông tin thư viện điện tử tỉnh phục vụ cho
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn (http://thuvien.daknong.gov.vn) được xây
dựng và đưa vào sử dụng với hơn 4.000 bản sách và tài liệu số, bao gồm các loại
bách khoa toàn thư, các loại từ điển chuyên ngành, tiểu sử doanh nhân, ...
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Toàn tỉnh có khoảng 5.000 cán bộ, công chức; trong
đó, cấp tỉnh: 1.547 người; cấp huyện: 1.646 người; cấp xã: 1.707 người. Tổng số
cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính: đạt tỷ lệ khoảng 85%; trong đó, cấp tỉnh
khoảng 95%; cấp huyện: khoảng 90%; cấp xã: khoảng 70%). Tuy nhiên, chưa đạt
tiêu chuẩn về kỹ năng công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Số cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng, đại học
CNTT: khoảng 85 người. Nhưng số cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn CNTT
được bố trí nhiệm vụ chuyên trách CNTT chỉ có 46 người.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách
CNTT tại các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã tuy có trình độ đại học, cao đẳng
CNTT, nhưng còn yếu và hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ ở một số lĩnh vực, như
quản trị mạng, bảo mật, an ninh mạng,...
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật ứng dụng
công nghệ thông tin trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được, đảm bảo triển
khai Chính quyền điện tử, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Xây dựng Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh
Đắk Nông. Trên cơ sở đó xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô
toàn tỉnh, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh. Đồng thời, tích hợp,
kết nối các hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia;
- Ứng dụng rộng rãi, hiệu quả công nghệ thông tin
trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước nhằm tăng năng suất lao động, giảm
chi phí hoạt động;
- Phát triển và hoàn thiện các ứng dụng công nghệ
thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 cơ bản, đáp ứng
nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Công khai, minh bạch hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Đào tạo nguồn nhân lực CNTT để đảm bảo vận hành,
sử dụng hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước và người dân và doanh nghiệp;
- Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu
trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP, ngày 14/1/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ, cập nhật thường xuyên thông tin
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần
của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
- 100% các Sở, ngành, UBND cấp huyện; 100% UBND cấp
xã ứng dụng một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông;
- Phấn đấu đến năm 2017, 70% dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến ít nhất mức độ 3, thí điểm một số dịch vụ công mức độ 4; Đến năm
2020, 100% cung cấp dịch vụ công được trực tuyến mức độ 3, 30% dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến ít nhất mức độ 4;
- 90% hồ sơ khai thuế của tổ chức, doanh nghiệp được
nộp qua mạng;
- 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng;
- 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ
thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký
ô tô, xe máy;
- 85% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử
trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông
tin để giảm số giờ thực hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội;
- Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh
tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
trên phạm vi toàn tỉnh thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng;
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 15%;
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt
10%;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
cơ quan nhà nước
- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng
văn bản điện tử (bao gồm cả văn bản trình song song cùng văn bản giấy);
- Trên 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
dưới dạng văn bản điện tử;
c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật,
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp,
tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin:
+ Xây dựng Trụ sở và nâng cấp trang thiết bị Trung
tâm dữ liệu của tỉnh (Data Center) đạt chuẩn quốc tế Tier 3;
+ Nâng cấp mạng nội bộ (LAN) tại các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã. Đồng thời, kết nối 100% các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã và UBND các xã, phường thị trấn trong tỉnh vào mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh trên đường truyền số liệu chuyên dùng Đảng và Nhà nước và kết nối
với Trung ương được thông suốt, an toàn, an ninh thông tin;
+ Trang bị máy tính 100% cán bộ, công chức, viên chức
cần thiết tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường,
thị trấn trong tỉnh đủ phương tiện làm việc.
- Xây dựng Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử tỉnh
Đắk Nông để xây dựng, hoàn thiện, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung trong tỉnh, kết nối liên thông, chia sẻ thông tin.
d) Đào tạo nhân lực CNTT
- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện; 85% cấp
xã biết và sử dụng thành thạo máy tính và Internet;
- Đến năm 2020, 100% các cơ quan cấp tỉnh, huyện đạt
chỉ tiêu có ít nhất 01 cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) và bộ phận
chuyên trách công nghệ thông tin gồm 1-3 cán bộ có trình độ đại học công nghệ
thông tin; 100% các đơn vị hành chính cấp xã có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin có trình độ cao đẳng trở lên;
- Đảm bảo 100% cán bộ quản trị hệ thống trong hệ thống,
đội ngũ cán bộ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được đào tạo, bồi dưỡng về an
toàn thông tin theo tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Đảm bảo an toàn thông tin
- Đến năm 2020, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
và 100% hệ thống mạng LAN của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã được trang bị
và nâng cấp hệ thống an toàn, bảo mật thông tin đảm bảo cho việc kết nối mạng
WAN của tỉnh hoạt động ổn định, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
- 100% cơ quan khối Đảng, cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp các cấp; các tổ chức và đoàn thể của Tỉnh được triển khai và sử
dụng chữ ký số trong giao dịch hành chính trên môi trường mạng;
- Hình thành đội ngũ ứng cứu sự cố về máy tính, an
toàn mạng và hạ tầng thông tin với thành viên là các cán bộ tại các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
CNTT
- Xây dựng Trụ sở và nâng cấp thiết bị Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế Tier 3 đảm bảo triển khai Chính
quyền điện tử an toàn, an ninh thông tin;
- Hoàn thiện việc trang bị thiết bị mạng LAN tại
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; Mở rộng đầu tư lắp đặt mạng LAN tại
UBND các xã, phường, thị trấn để thuận lợi trao đổi, chia sẻ thông tin, sử dụng
các ứng dụng dùng chung; Từ đó, kết nối vào mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên
đường truyền số liệu chuyên dùng Đảng và Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, mở
rộng kết nối với cấp xã bằng đường cáp quang và kết nối với Trung ương được
thông suốt, an toàn thông tin;
- Rà soát, bổ sung trang bị máy tính cho 100% cán bộ,
công chức, viên chức cần thiết tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
và UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đủ phương tiện làm việc;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao ban điện tử
đa phương tiện từ UBND các huyện, thị xã với UBND các xã, phường kịp thời,
nhanh chóng phục vụ các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành các cấp, giảm chi
phí;
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng hệ thống an toàn, bảo mật
thông tin tại Trung tâm THDL của tỉnh và hệ thống mạng LAN của các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã đảm bảo cho việc kết nối mạng WAN của tỉnh hoạt động ổn
định, an toàn, an ninh thông tin;
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan nhà nước
a) Phát triển và hoàn thiện các ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Mở rộng, bổ sung Hệ thống thư điện tử của tỉnh đến
100% cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm tiện dụng và an toàn an ninh thông
tin trong quá trình trao đổi thông tin phục vụ công vụ. Dữ liệu người dùng của
Hệ thống thư điện tử tỉnh được sử dụng xác thực đăng nhập một lần, cung cấp quyền
truy cập vào các ứng dụng lõi dùng chung khác trong hệ thống;
- Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống một cửa điện tử đến
100% cơ quan hành chính nhà nước tỉnh (21 Sở, Ban, ngành và UBND 8 huyện, thị
xã và UBND 71 xã, phường, thị trấn). Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống một cửa điện
tử liên thông, thông suốt theo chiều ngang (giữa các Sở, Ban, ngành và UBND huyện,
thị xã) và theo chiều dọc (giữa UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, giữa UBND huyện,
thị xã với UBND xã, phường, thị trấn);
- Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành đảm bảo 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng và liên
thông.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh
- Xây dựng Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử
Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông. Từ đó, hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu dùng chung trong tỉnh để kết nối liên thông, chia sẻ thông tin tạo nền
tảng xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh;
+ Xây dựng, hoàn thiện nền tảng triển khai CQĐT tỉnh
Đắk Nông (LGS), (bao gồm các thành phần. Trục kết nối, liên thông cấp tỉnh; Hệ
thống quản lý quy trình nghiệp vụ; Trục xác thực hệ thống tài khoản trong tỉnh,
sẵn sàng tích hợp với quốc gia; Hệ thống dịch vụ dữ liệu, sẵn sàng kết nối,
chia sẻ đến các CSDL dùng chung hoặc có nhu cầu chia sẻ, tích hợp; Hệ thống quả
trị giao diện lập trình ứng dụng (API), hỗ trợ tìm kiếm API; Hệ thống quản trị ứng
dụng; Hệ thống giám sát quy trình xử lý nghiệp vụ; Hệ thống vận hành các quy định
dùng chung trong một cơ quan hoặc trên địa bàn tỉnh; Hệ thống bảng điều khiển ứng
dụng, hiển thị tổng hợp báo cáo, dữ liệu;...);
+ Xây dựng, hoàn thiện các ứng dụng dùng chung đảm
bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông: Hệ thống hành chính
công; Cổng dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp 100% dịch vụ hành chính công cấp tỉnh;
Tích hợp thanh toán điện tử ứng dụng trong các giao dịch hành chính;...).
- Xây dựng hoặc tiếp nhận, cập nhật, tích hợp các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển khai
như: CSDL ngành giáo dục, ngành y tế, khám chữa bệnh, quản lý bệnh án điện tử;
về đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản, về quản lý đơn thư, khiếu nại,
về quy hoạch - đô thị, về đăng ký quản lý và hộ tịch...(Theo danh mục các hệ
thống thông tin do các Bộ, ngành Triển khai từ Trung ương đến địa phương theo
Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT);
- Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong
các cơ quan quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, tích hợp lên hệ thống thư
công vụ điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành. Từng bước kết nối, liên
thông các hệ thống thông tin tới Trung ương.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp
- Nâng cấp, hoàn thiện chức năng, nâng cao chất lượng
thông tin Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã;
- Cung cấp và tích hợp lên dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3, cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 cần thiết tới người dân và doanh nghiệp đảm bảo quy
định tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Chi tiết theo Phụ lục I kèm theo);
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện
tại bộ phận một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông, tăng cường trao đổi, xử
lý hồ sơ qua mạng, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ cho
người dân và doanh nghiệp;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án, dự án liên quan
đến thương mại điện tử của Trung ương và của tỉnh;
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực
và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và
các ứng dụng CNTT khác.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- truyền thông
- Bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đủ cán bộ chuyên
trách về CNTT cho các trong các cơ quan nhà nước theo quy định;
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 về Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin và Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/05/2015 về Quy định
Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp và dựa trên nhu cầu thực
tế nhằm vận hành, khai thác, sử dụng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông. Từ đó,
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng gồm cán bộ lãnh đạo, cán
bộ chuyên trách CNTT, cán bộ an toàn an ninh thông tin, CBCCVC, người dân, tổ
chức và doanh nghiệp.
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ quan nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo công nghệ
thông tin (CIO), bao gồm các kiến thức về an toàn thông tin;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ,
các kỹ năng cơ bản, chuyên sâu về an toàn thông tin, cho cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ vận hành,
quản lý và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho CBCCVC kiến thức áp dụng
CNTT vào thực hiện các quy trình, nghiệp vụ trong công tác chuyên môn, trao đổi,
xử lý thông tin qua mạng máy tính. Tập huấn nghiệp vụ sử dụng các phần mềm tác
nghiệp như: Quản lý văn bản và điều hành, Một cửa điện tử, chữ ký số...các phần
mềm tác nghiệp chuyên ngành; Tập huấn sử dụng một số phần mềm mã nguồn mở nằm
trong danh mục các phần mềm mã nguồn mở đáp ứng yêu cầu sử dụng trong cơ quan
nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
b) Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong ngành
giáo dục
- Bố trí, kiện toàn, nâng cao trình độ, kỹ năng
đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy tin học:
+ Bố trí đủ số lượng 100% giáo viên có trình độ
chuyên môn đại học CNTT trở lên dạy học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ
sở và Trung cấp chuyên nghiệp. Đối với Trường Cao đẳng cộng đồng giảng viên dạy
tin học có trình độ từ thạc sỹ công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trở lên
để giảng dạy các môn tương ứng.
+ Khuyến khích các Trường Tiểu học trong tỉnh có
giáo viên có trình độ chuyên môn cao đẳng CNTT trở lên dạy tin học;
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ giáo viên dạy tin học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và ứng dụng CNTT trong giảng
dạy.
- Đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong
trường phổ thông, trường tiểu học:
+ Xây dựng nội dung, cập nhật thường xuyên chương
trình dạy và học tin học trong trường phổ thông, tiểu học theo chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo liên thông giữa các cấp học, tăng tính thiết thực
của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT;
+ Đến năm 2020, 100% học sinh Trung học phổ thông,
Trung học cơ sở học tin học chính khóa, đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành
như quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, kế toán,...;
+ Tăng cường trao đổi văn bản điện tử trong ngành
giáo dục theo quy định của UBND tỉnh và Chính phủ. Phấn đấu đến năm 2020, 100%
các phòng giáo dục, trường trung học phổ thông có trang thông tin điện tử
(Website) để chia sẻ thông tin, tương tác giữa nhà trường với học sinh, phụ
huynh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị và mạng máy tính, chương trình, giáo trình, tài liệu, phục vụ đào tạo, giảng
dạy CNTT.
c) Đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho các doanh nghiệp
- Tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng của công nghệ thông tin trong đời sống kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực
sử dụng các ứng dụng CNTT, thương mại điện tử cho lãnh đạo, nhân viên các doanh
nghiệp;
- Phát triển đội ngũ cán bộ phụ trách về CNTT cho
các doanh nghiệp và đào tạo công nhân kỹ thuật CNTT;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ phụ trách về CNTT và cán bộ lãnh đạo thông tin, có trình độ chuyên
sâu, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng tốt quá trình triển khai ứng dụng CNTT.
d) Đào tạo phổ cập Tin học cơ bản cho người
dân
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập
tin học cơ bản cho người dân (chọn hạt nhân), đặc biệt là người dân ở vùng sâu,
vùng xa:
- Hướng dẫn sử dụng máy tính cơ bản;
- Đào tạo cơ bản về tin học học văn phòng;
- Tra cứu thông tin trên Internet, khai thác dịch vụ
công trực tuyến và các ứng dụng CNTT đã được triển khai trên Cổng Thông tin điện
của tỉnh.
5. Đảm bảo an toàn thông tin
- Nâng cấp hệ thống an toàn thông tin tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị tăng cường bảo đảm
an toàn thông tin tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã của tỉnh;
- Triển khai và đưa vào sử dụng ứng dụng chữ ký số
cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã nhằm bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước;
- Thành lập bộ phận ứng cứu khẩn cấp máy tính từ cơ
quan chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin. Đồng thời, phối hợp với Trung tâm
ứng cứu khẩn cấp máy tính VNCERT đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về an toàn,
an ninh thông tin, bảo đảm năng lực phòng, chống và ứng cứu kịp thời các sự cố,
các cuộc tấn công vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác an
toàn thông tin của các cấp sở, các ngành trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng
năm;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động thuộc
lĩnh vực CNTT, điện tử có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với
các hệ thống hạ tầng thông tin và các hệ thống thông tin quan trọng khác do
doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành.
6. Xây dựng cơ chế, chính sách
- Tham mưu giúp HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về đẩy
mạnh ứng dụng phát triển CNTT, truyền thông tỉnh Đắk Nông;
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung đảm bảo ứng dụng và
phát triển CNTT trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
cũng như các ngành, địa phương giai đoạn 2016 - 2020;
- Quy định về chế độ, trách nhiệm người lãnh đạo về
ứng dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị;
- Quy chế về quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ chuyên trách CNTT;
- Quy định về cập nhật, quản lý sử dụng các cơ sở dữ
liệu dùng chung trong các cơ quan nhà nước tỉnh;
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Kiến trúc tổng thể
chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông;
- Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù
hợp đặc thù quản lý ứng dụng CNTT;
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị và sản xuất, kinh doanh; ưu
đãi, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển CNTT...;
- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân các
vùng sâu, vùng xa, biển đảo, biên giới biết và sử dụng CNTT, từng bước đưa CNTT
thâm nhập vào đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị;
- Cơ chế, chính sách cơ quan, tổ chức, người dân,
doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, khai thác và sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến, chữ ký số, sử dụng các phần mềm CSDL dùng chung...
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tài chính
- Tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, các
Bộ, ngành của Trung ương hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia để trung tập
các nguồn vốn cho việc triển khai các nhiệm vụ của kế hoạch;
- Hàng năm, UBND tỉnh xem xét, cân đối các nguồn vốn:
đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp (vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ;
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; đầu tư theo hình thức công tư) để thực
hiện các chương trình, dự án của Kế hoạch;
- Thực hiện lồng ghép các nội dung về ứng dụng,
phát triển CNTT trong các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực để nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng
CNTT theo nội dung của Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ và các hướng dẫn có liên quan.
2. Giải pháp tổ chức, điều hành
- Củng cố thành viên Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh, người đứng đầu chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tham gia thành viên Ban Chỉ đạo để hoạt động hiệu lực,
hiệu quả hơn;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin trong hệ thống các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để có những giải pháp thúc đẩy kịp
thời. Xem xét đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào đánh giá kết quả
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức.
3. Giải pháp môi trường pháp lý
Rà soát, bổ sung và ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
4. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cổng/trang
thông tin điện tử, báo, đài phát thanh - truyền hình trong tỉnh,...tổ chức các
buổi phỏng vấn;
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về Chính quyền điện
tử, thương mại điện tử, vai trò, ý nghĩa của ứng dụng CNTT trong phát triển
kinh tế - xã hội, cải cách hành chính;
- Tổ chức cuộc thi Tin học, ứng dụng CNTT cho cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh.
b) Đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho
cán bộ, công chức; tăng cường đào tạo và truyền thông về sử dụng dịch vụ công
trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT, giám đốc công CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường
năng lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin.
5. Bảo đảm hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện thị
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan mình; phân công một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai
và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của
tỉnh, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển khai;
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính;
- Triển khai các nội dung khuyến khích, hỗ trợ người
dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
6. Bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai Kiến trúc tổng
thể Chính quyền điện tử;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các chương
trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển
hình các cấp, phổ biến, hỗ trợ triển khai nhân rộng.
7. Học tập kinh nghiệm
Học tập, nghiên cứu, tìm hiểu thực tế mô hình phát
triển Chính quyền điện tử thành công tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước. Từng
bước, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội thực tế của tỉnh.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Năm 2016
- Rà soát, xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2030”;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân
lực CNTT-TT tỉnh Đắk Nông và chương trình đào tạo khung giai đoạn 2016 - 2020;
- Khảo sát lại toàn bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
các úng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh, xác định các quy
trình nghiệp vụ. Từ đó, xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Đắk
Nông;
- Triển khai nền tảng lõi mãng nguồn mở (eGov
Platform) để làm nền tảng cho việc xây dựng các CSDL dùng chung, cung cấp các ứng
dụng dịch vụ công;
- Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong
các cơ quan nhà nước cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trên địa
bàn tỉnh;
- Nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh
đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ phục vụ người dân và doanh nghiệp theo quy định;
- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức 3 cho
các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm, y tế, giáo dục;
- Nâng cấp và triển khai liên thông phần mềm quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
và UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đào tạo, bồi dưỡng hệ điều hành mã nguồn mở, triển
khai, quản trị các ứng dụng lõi mã nguồn mở;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho lãnh đạo các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã kiến thức lãnh đạo, quản lý CNTT trong cơ quan
nhà nước;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ văn thư
các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã về sử dụng phần mềm quản lý văn bản
và điều hành trong nghiệp vụ văn thư;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin.
2. Năm 2017
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo
chuẩn Tier 3 đáp ứng hạ tầng triển khai Chính quyền điện tử;
- Cải tạo lại toàn bộ mạng LAN tại toàn bộ các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã - Giai đoạn 1;
- Nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống một cửa điện tử,
một cửa điện tử liên thông cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và
UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục phát triển hầu hết các dịch vụ công trực
tuyến mức 3 cho UBND cấp huyện và triển khai thí điểm việc cung cấp một số dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 cần thiết;
- Triển khai thí điểm chứng thực điện tử và chữ ký
số trong các cơ quan nhà nước tỉnh đến cấp xã;
- Tiếp nhận, cập nhật, tích hợp một số hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển khai - Bước
1;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn cho cán bộ
chuyên trách CNTT các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã về chuẩn kỹ năng
An toàn thông tin (Information security skill standard);
- Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn kỹ năng nâng cao cho cán
bộ, chuyên viên Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã theo Thông tư
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Năm 2018
- Cải tạo lại toàn bộ mạng LAN tại toàn bộ các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã - Giai đoạn 2;
- Tiếp nhận, cập nhật, tích hợp một số hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển khai - Bước
2;
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp CNTT trên địa bàn
tỉnh về phát triển nguồn nhân lực và thông tin khoa học;
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm về
CNTT tại tỉnh;
- Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất đai,
tài nguyên môi trường và khoáng sản do Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ chuyên
trách CNTT các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã về chuẩn kỹ năng Quản
lý hệ thống công nghệ thông tin (System management skill standard);
- Phổ cập tin học cơ bản, hướng dẫn khai thác dịch
vụ công trực tuyến và các ứng dụng CNTT cho người dân (chọn hạt nhân) 4 lớp.
4. Năm 2019
- Hoàn thành việc tiếp nhận, cập nhật, tích hợp một
số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia do các Bộ, ngành Trung ương triển
khai;
- Lắp đặt mạng nội bộ (LAN) UBND các xã, phường, thị
trấn, kết nối với mạng diện rộng của tỉnh. Cung cấp thiết bị CNTT-TT cho người
dùng cuối cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã;
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT - TT;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ chuyên
trách CNTT các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã về chuẩn kỹ năng Thiết
kế và phát triển phần mềm (Software design and development skill standard);
- Phổ cập tin học cơ bản, hướng dẫn khai thác dịch
vụ công trực tuyến và các ứng dụng CNTT cho người dân (chọn hạt nhân) 5 lớp.
5. Năm 2020
- Xây dựng hệ thống tích hợp các hệ thống thông tin
quản lý liên ngành, xây dựng hệ thống một cửa cấp tỉnh;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên
trách CNTT, cán bộ công chức viên chức tại các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã kiến thức, quản lý và sử dụng Chính quyền điện tử của tỉnh;
- Phổ cập tin học cơ bản, hướng dẫn khai thác dịch
vụ công trực tuyến và các ứng dụng CNTT cho người dân (chọn hạt nhân) 5 lớp;
- Tổng kết, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong
các cơ quan nhà nước tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngoài ngân sách Trung ương hỗ trợ cho ứng dụng CNTT
hàng năm, địa phương cân đối bổ sung nguồn kinh phí còn lại.
2. Về ngân sách địa phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối, phân bổ dự toán về chi ứng dụng CNTT theo kế hoạch trong
dự toán hàng năm của tỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khuyến khích, tăng cường các cơ quan, đơn vị
thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp theo Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo nguồn kinh phí
chi thường xuyên để duy trì, vận hành các hệ thống thông tin và phần mềm đã xây
dựng.
VIII. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
(Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm).
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm chi phí hành chính của
các cấp chính quyền, từng bước hiện đại hóa nền hành chính của tỉnh;
- Xây dựng thành công Chính quyền điện tử, bảo đảm
công khai minh bạch, rút ngắn khoảng cách, thời gian, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
của người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Qua đó, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn
2016 -2020, cụ thể như sau:
1. Về môi trường pháp lý: Xây dựng và hoàn
thiện các môi trường pháp lý về công nghệ thông tin.
2. Về hạ tầng công nghệ thông tin
- Phấn đấu 100% các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp các cấp được hoàn thiện/nâng cấp mạng mạng LAN, kết nối với mạng WAN, Internet;
100% CBCCVC có máy tính cấu hình cao để sử dụng trong công việc.
- Phấn đấu 100% mạng LAN của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh được nâng cấp, trang bị thiết bị đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
3. Về ứng dụng công nghệ thông tin
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh được nâng cấp đảm bảo
nhu cầu của CBCCVC thuộc các cơ quan, nhu cầu của doanh nghiệp, người dân. Cung
cấp 80% dịch vụ công cơ bản mức độ 3 và 40% dịch vụ công mức độ 4 phục vụ người
dân và doanh nghiệp; 80% thủ tục hành chính công được đưa vào giải quyết tại
các Trung tâm hành chính công;
- Phấn đấu 90% CBCCVC thuộc các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp các cấp sử dụng thành thạo phần mềm hành chính cấp tỉnh/huyện/xã,
phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
- Phấn đấu 90% các cơ quan nhà nước các cấp, đơn vị
sự nghiệp các cấp thực hiện trao đổi văn bản điện tử sử dụng chữ ký số giữa
trong toàn tỉnh;
- Xây dựng, nâng cấp phần mềm, ứng dụng, HTTT và
CSDL của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; Ứng dụng CNTT mạnh mẽ trong các ngành
giao thông, du lịch, nông - lâm - ngư nghiệp, giáo dục, y tế, tài chính, doanh
nghiệp, thương mại, đất đai...
4. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đảm bảo 100% cơ quan nhà nước có tối thiểu 01 cán
bộ quản lý, 01 cán bộ chuyên trách về CNTT;
- 60% người dân/doanh nghiệp biết khai thác, sử dụng
kết quả của Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh
- Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều
hành từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức;
- Tổ chức họp định kỳ 06 tháng để nghe báo cáo, kịp
thời chỉ đạo thực hiện các nội dung, dự án của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện các nội dung, triển khai các dự án của Kế hoạch này theo mục
tiêu đã đề ra. Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá
tình hình thực hiện nội dung Kế hoạch; tổng hợp báo cáo và đề xuất các cơ chế
chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh; tập
trung các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, duy trì và cập nhật, hướng dẫn triển
khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông đồng bộ theo hướng dẫn của
Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông; Triển khai các chương trình, dự án
CNTT và xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền,
đào tạo nâng cao nhận thức về xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử
của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính lập kế hoạch đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định trách nhiệm của
người đứng đầu trong hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã
xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm;
- Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, năng
lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
Đồng thời, tổ chức đào tạo kiến thức về CNTT theo Kế hoạch được duyệt;
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch
này; Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước của tỉnh;
- Triển khai đánh giá sự hài lòng người dân và
doanh nghiệp đối với dịch vụ Chính quyền điện tử;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các quy
định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác các ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin
và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy
động nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thường xuyên đảm bảo duy trì
các hệ thống CNTT, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT thực hiện
trong Kế hoạch này. Hướng dẫn, bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ theo
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các hướng
dẫn có liên quan;
- Giám sát kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ
thông tin tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, Ban, ngành liên quan đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính
gắn với ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
các cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực CNTT trong tỉnh.
6. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
đơn vị có liên quan trong việc xây dựng các quy định trong ứng dụng, phát triển
CNTT của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch này của các cơ quan, đơn vị.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
lập Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thương mại điện tử theo Quyết định
số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong ngành giáo dục tỉnh.
9. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
- Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của ngành
mình, địa phương mình, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện
các dự án ứng dụng và phát triển CNTT được phân công theo nội dung Kế hoạch;
- Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã
được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ;
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NHÓM CÁC DỊCH VỤ CÔNG ĐƯỢC ƯU TIÊN CUNG CẤP TRỰC
TUYẾN MỨC ĐỘ 4 TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
I. CẤP TỈNH
STT
|
Nhóm thủ tục
hành chính
|
1
|
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
|
2
|
Cấp phép văn phòng đại diện
|
3
|
Đăng ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
xăng dầu
|
4
|
Đăng ký giấy phép kinh doanh buôn bán các sản phẩm
rượu
|
5
|
Cấp phép kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá
|
6
|
Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư
|
7
|
Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình
|
8
|
Định giá, môi giới bất động sản
|
9
|
Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
|
10
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
11
|
Cấp phép quy hoạch xây dựng
|
12
|
Cấp phép bưu chính
|
13
|
Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
|
14
|
Cấp chứng nhận hành nghề kinh doanh thuốc thú y
|
15
|
Cấp chứng nhận hoạt động tàu cá
|
16
|
Giấy phép khai thác thủy sản
|
17
|
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế
rau quả, an toàn
|
18
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
19
|
Đăng ký văn phòng giao dịch tổ chức hành nghề luật
sư
|
20
|
Đăng ký hành nghề luật sư
|
21
|
Khai sinh có yếu tố nước ngoài
|
22
|
Giám hộ có yếu tố nước ngoài
|
23
|
Cấp, đổi giấy phép lái xe
|
24
|
Cấp phù hiệu xe tuyến cố định và sổ nhật trình chạy
xe
|
25
|
Cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải
|
26
|
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
|
27
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
28
|
Cấp phép lao động cho người nước ngoài
|
29
|
Cấp giấy chứng nhận hoạt động Tổ chức khoa học và
công nghệ
|
30
|
Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề y tế tư
nhân
|
31
|
Cấp chứng chỉ hành nghề dược
|
32
|
Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc
|
33
|
Cấp hộ chiếu công vụ, ngoại giao
|
34
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
35
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
36
|
Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho thuê quyền sử
dụng đất
|
37
|
Cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước
|
38
|
Cấp phép khoáng sản
|
39
|
Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
|
40
|
Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
|
II. CẤP HUYỆN
|
STT
|
Nhóm thủ tục
hành chính
|
1
|
Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh
|
2
|
Đăng ký kinh doanh hợp tác xã
|
3
|
Đăng ký kinh doanh bia rượu thuốc lá
|
4
|
Cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm
|
5
|
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
6
|
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
|
7
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
8
|
Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường
|
III. CẤP PHƯỜNG/XÃ
|
STT
|
Nhóm thủ tục hành chính
|
1
|
Khai sinh
|
2
|
Kết hôn
|
3
|
Đăng ký việc giám hộ
|
4
|
Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
5
|
Đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
|