ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1648/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
01 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số: 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Kế hoạch số: 140/KH-UBND ngày 10 tháng 4
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số: 08/NQ-CP ngày 24/01/2018
của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 23/01/2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số: 25/TTr-SKHCN ngày 31/7/2018 và Công văn thẩm định số:
1359/SNV-TCCB&CCVC ngày 21/9/2018 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư (có nội dung Phương án kèm
theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Phương án Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
PHƯƠNG ÁN
PHÁT
TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 1648/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I.
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
1. Khái niệm về dịch vụ
khoa học công nghệ
Dịch vụ khoa học và công
nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an
toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn,
đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Khoản 10, Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013).
2. Khái niệm về thị
trường khoa học công nghệ
Thị trường khoa học và
công nghệ là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch,
trao đổi, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ được vận hành có
sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của nhà nước (Khoản 1, Điều 2, Thông
tư số: 32/2014/TT-BKH&CN).
3. Khái quát về cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
3.1. Đặc điểm của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
Cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ Tư là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số
và sinh học, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc tới các
hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. Khi đó, một thế giới chạy bằng
robot và máy tính với trí tuệ nhân tạo có thể phát triển tới mức thay thế con
người trong việc phán đoán và quản lý các hệ thống phức tạp.
Đặc trưng thứ nhất, cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các
nhà máy thông minh, trong đó các hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các
quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với sự phát triển
của Internet vạn vật các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau
và với con người theo thời gian thực, phục vụ con người thông qua mạng Internet
dịch vụ.
Đặc trưng thứ hai, cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất
và mức sống gia tăng. Sự áp dụng thành công trong lĩnh vực khoa học robot,
Internet vạn vật, dữ liệu lớn (Big data), điện thoại di động và công nghệ in 3D
(3D printing) sẽ thúc đẩy năng suất lao động toàn cầu.
Đặc trưng thứ ba, với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư bên cạnh việc tìm ra những nguồn/dạng năng lượng
mới và công nghệ sử dụng và khai thác nguồn/dạng năng lượng mới này, còn có các
công nghệ nhằm tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có bằng các
công nghệ nhúng, công nghệ tái sinh.
Đặc trưng thứ tư, cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ Tư còn dẫn tới những thay đổi trong khái niệm đổi mới
công nghệ, trang thiết bị sản xuất. Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất
phụ thuộc chủ yếu vào việc gia công vật liệu thành sản phẩm, đưa vào đó phần mềm
hoặc hệ thống điều khiển. Tuy nhiên, trong tương lai, dựa vào thu thập nhu cầu
của khách hàng qua hệ thống kết nối Internet, nhà sản xuất sẽ chỉ cập nhật phần
mềm chứ không cần bán sản phẩm phần cứng khác. Thêm vào đó, không chỉ sản phẩm,
mà cả thiết bị sử dụng trong sản xuất cũng chỉ cần cập nhật phần mềm để thêm
tính năng mới mà không cần phải thay thế chi tiết hay bộ phận.
3.2. Các xu hướng lớn
trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
Các xu thế lớn của công
nghệ trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư có thể được chia thành ba nhóm
chính: Vật lý, số hoá và sinh học. Cả ba đều liên quan chặt chẽ với nhau và với
các công nghệ khác để đem lại lợi ích cho nhau dựa vào những khám phá và tiến bộ
của từng nhóm.
a) Vật lý: Có
bốn đại diện chính trong nhóm vật lý là: Xe tự lái, Công nghệ in 3D, Robot cao
cấp và Vật liệu mới.
b) Số hoá: Trong
cuộc cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, sự hội tụ giữa ứng dụng vật lý và ứng
dụng kỹ thuật số là sự xuất hiện Internet vạn vật. Với mô tả đơn giản nhất, có
thể coi Internet vạn vật là mối quan hệ giữa vạn vật (các vật thể, dịch vụ, địa
điểm…) và con người thông qua các công nghệ kết nối và các nền tảng khác nhau.
c) Sinh học: Những đổi mới
trong lĩnh vực sinh học nói chung và di truyền nói riêng thật sự đáng kinh ngạc.
Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang thành công trong việc giảm chi phí
và dễ dàng hơn trong việc giải trình bộ gen và mới đây là việc kích hoạt hay chỉnh
sửa gen. Tiếp theo là sự phát triển của sinh học tổng hợp. Công nghệ này sẽ
giúp chúng ta có khả năng tùy biến cơ thể bằng cách sửa lại DNA. Sự phát triển
hơn nữa của sinh học tổng hợp sẽ không chỉ tác động sâu và ngay lập tức về
không chỉ y học mà còn về nông nghiệp và sản xuất nhiên liệu sinh học.
II. THỰC
TRẠNG VỀ TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - ĐẾN NAY
1.
Thực trạng về tổ chức khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn
Từ năm 2010 đến năm 2017,
trên toàn tỉnh có 05 tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó
03 tổ chức công lập, 02 tổ chức ngoài công lập. Tuy nhiên, sau khi đăng ký hoạt
động, 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập duy trì hoạt động có hiệu quả,
02 tổ chức ngoài công lập hoạt động không thường xuyên. Nhân lực hoạt động tại
các tổ chức khoa học và công nghệ tính đến năm 2017 có 71 người, trong đó,
trình độ thạc sĩ, chuyên khoa I trở lên có 13 người, trình độ đại học 24 người,
còn lại là trình độ từ cao đẳng trở xuống.
Sau khi thực hiện sắp xếp
lại bộ máy theo Đề án 03 của Tỉnh ủy, có 02 tổ chức là Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học và Công nghệ và Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng sáp nhập
thành 01 tổ chức là: Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng (gọi tắt là Trung tâm); Trung tâm Y tế dự phòng sáp nhập với các
trung tâm khác thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế. Theo đó,
hiện tại có 04 tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động. Nhân lực khoa học và
công nghệ tăng lên là 99 người, trong đó trình độ thạc sĩ, chuyên khoa 1 trở
lên có 35 người, đặc biệt có 02 người trình độ tiến sĩ, chuyên khoa II.
Về cơ bản, các tổ chức
khoa học và công nghệ đã chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, có nhiều đóng góp
trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể, theo thống kê từ năm 2010 đến năm
2017, có 08 đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 20 đề tài cấp cơ sở được các
tổ chức khoa học và công nghệ triển khai. Một số đề tài, dự án đã được ứng dụng,
nhân rộng có hiệu quả như mô hình nuôi trồng nấm, mô hình mận chín sớm, sản xuất
rượu, phòng chống sốt rét, y tế học đường… Hoạt động dịch vụ khoa học và công
nghệ cũng được quan tâm trong giai đoạn gần đây, chủ yếu là kiểm định phương tiện
đo nhóm II và thử nghiệm vật liệu xây dựng chất lượng công trình với số lượng
hàng nghìn mẫu hằng năm.
Tuy nhiên, nhìn chung
công tác hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh còn nhiều
hạn chế. Số lượng tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ không nhiều,
phương thức hoạt động chưa phong phú, chưa có nhiều sản phẩm có thể cạnh tranh
tốt trên thị trường… Lực lượng thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa
học và công nghệ số lượng còn ít và năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu chưa đáp ứng
được yêu cầu, chưa có những nghiên cứu mang tính đột phá, chiến lược. Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật chưa hoàn chỉnh, một số xuống cấp không sử dụng được… Đặc biệt, tổ
chức khoa học ngoài công lập chưa có đủ nguồn lực cả về nhân lực, vật lực để thực
hiện tốt nhiệm vụ, dẫn đến sau khi đăng ký hoạt động nhỏ lẻ, thậm chí không hoạt
động.
2.
Thực trạng về thị trường khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn
Thời gian qua, ngành khoa
học và công nghệ luôn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển về
khoa học công nghệ. Tích cực tuyên truyền, triển khai các chương trình, dự án
phát triển khoa học và công nghệ của chính phủ và của tỉnh. Tổ chức cho doanh
nghiệp tham gia các sự kiện trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa như Hội nghị
“Giao ban khoa học và công nghệ các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc”; Sự
kiện “Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ ”, Techmart… thông qua các chương trình, sự kiện đã góp phần quảng
bá các hàng hoá sản phẩm khoa học và công nghệ tỉnh;
Đã triển khai hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đăng ký đề xuất nhiệm vụ tham gia Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học
và công nghệ công lập (cụ thể: Chương trình được phê duyệt theo Quyết định số:
592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 1381/QĐ-TTg
ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết
định số: 592/QĐ-TTg...) tỉnh đã có Quyết định số: 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 về
việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2018 - 2022, định hướng đến năm 2025...
Trong bối
cảnh thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam đang hình thành, nhiều địa
phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh… đã
thành lập được các sàn giao dịch công nghệ. Trong khoảng 10 năm trở lại đây
hàng loạt các Techmart được tổ chức thành công ở Hòa Bình, Khánh Hòa, An Giang,
Buôn Ma Thuột, Hà Nam, Quảng Ninh, Bình Dương, Quảng Nam, Hà Nội… nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đã tham gia vào thị trường mới mẻ này của Việt Nam. Số lượng
hợp đồng ký kết tại các kỳ Techmart ngày một tăng và giá trị các giao dịch, mua
bán công nghệ cũng tăng theo từng năm. Dù vậy, nhưng theo đánh giá thì thị trường
khoa học công nghệ Việt Nam chưa thực sự phát triển do sản phẩm công nghệ chất
lượng cao còn ít, các giao dịch trên thị trường khoa học công nghệ còn nghèo
nàn.
Cùng với
việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng
quy định về trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư số:
15/2014) tạo thuận lợi cho đơn vị chủ trì chủ động thành lập doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, liên kết thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đối với
tỉnh Bắc Kạn, là tỉnh kinh tế còn nhiều khó khăn, dịch vụ khoa học và công nghệ chưa được ưu tiên phát
triển. Sản phẩm khoa học và công nghệ ở Bắc
Kạn chủ yếu là các đối tượng sở hữu trí tuệ như: Sáng chế (01), giải pháp hữu
ích (01), chỉ dẫn địa lý (02), nhãn hiệu tập thể (03) và một số nhãn hiệu hàng
hóa hàng hóa thông thường. Các sản phẩm công nghệ có tính mới mẻ, hiện đại, có
khả năng sẵn sàng cung cấp cho thị trường rất ít, mặt khác nhu cầu ứng dụng các
công nghệ tiên tiến còn rất thấp, năng lực hấp thụ công nghệ mới còn rất hạn chế,
chưa có các hoạt động mua bán và chuyển giao công nghệ.
Trong số
các loại sản phẩm khoa học và công nghệ,
máy móc và thiết bị công nghệ của tỉnh cũng chưa có thị phần trong thị trường khoa học và công nghệ. Điều này thể hiện rõ qua
việc tỉnh không có sản phẩm tham gia chợ công nghệ và thiết bị tỉnh cũng chưa tổ
chức đăng cai được các các sự kiện Techmart …
Nhìn
chung các doanh nghiệp còn ít quan tâm tới hoạt động đổi mới sáng tạo, đầu tư
cho đổi mới chưa có chiến lược phát triển, hoặc chưa định hướng được phương thức,
hướng đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Vai trò của các tổ chức trung gian,
nơi kết nối cung cầu, tư vấn chuyển giao công nghệ còn rất mờ nhạt. Nguồn nhân
lực và thực hiện quản lý nhà nước như các quản trị viên, thẩm định viên về định
giá và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Các hoạt
động khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp vẫn còn rất mới mẻ chưa liên kết phát
triển với các đối tác bên ngoài...
3.
Thực trạng về Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng tỉnh Bắc Kạn
3.1. Tổ chức bộ máy của
Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Kạn:
Trung tâm Ứng dụng Khoa học
- Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số:1408/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 9 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học và Công nghệ, với chức năng chính là
nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và
công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của tỉnh. Tham mưu, giúp Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật công về lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng và các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ khác theo
quy định.
3.2. Tổ chức bộ máy và
biên chế của Trung tâm:
Biên chế được giao cho
đơn vị là 18 người, trong đó có 17 biên chế và 01 hợp đồng lao động theo Nghị định
số: 68/2000/NĐ-CP. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có 15 biên chế chính thức, 01 hợp đồng
lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP, vì 01 viên chức mới xin nghỉ việc
(ngày 01/4/2018) và còn thiếu 01 biên chế chưa được tuyển dụng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy như
sau:
- Lãnh đạo Trung tâm Ứng
dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, gồm 02 người (Giám
đốc và 01 Phó Giám đốc).
- Các phòng chuyên môn, gồm
03 phòng:
+ Phòng Hành chính - Tổng
hợp: 05 người, Giám đốc trực tiếp phụ trách Phòng (vì chưa có Trưởng phòng), gồm:
01 kế toán, 02 thạc sĩ nông nghiệp, 01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 lái xe kiêm bảo
vệ.
+ Phòng Nghiên cứu Ứng dụng
và Chuyển giao công nghệ: 05 người, Phó Giám đốc chỉ đạo Phòng (chưa có Trưởng
phòng), gồm: 01 thạc sĩ nông nghiệp; 01 kỹ sư nông nghiệp và 03 cử nhân công
nghệ sinh học.
+ Phòng Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng: 05 người, Phó Giám đốc chỉ đạo Phòng (chưa có Trưởng phòng), gồm:
01 Đại học Sư phạm Công nghiệp, 01 Đại học Giao thông Vận tải, 01 Đại học Xây dựng,
01 Đại học Nông nghiệp và 01 hợp đồng chuyên môn nghiệp vụ.
Thực trạng về trình độ
chuyên môn, vị trí việc làm của cán bộ, viên chức của Trung tâm cho thấy chủ yếu
là ngành nông nghiệp, còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu khoa học và làm hoạt động
dịch vụ khoa học công nghệ (có biểu tổng hợp chi tiết về trình độ chuyên môn
tại phụ lục kèm theo). Khả năng đáp ứng các hoạt động dịch vụ khoa học công
nghệ và thị trường công nghệ trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ Tư sẽ gặp nhiều khó khăn.
3.3. Cơ sở vật chất của
Trung tâm đã được đầu tư:
- Dự án tăng cường tiềm lực
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ (giai đoạn I)
Trung tâm được đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất gồm: Xây dựng nhà làm việc của Trung tâm và Phòng Nuôi cấy
mô tại thành phố Bắc Kạn. Xây dựng nhà làm việc tại khu vực Đồn Đèn - Khuổi
Luông thuộc xã Khang Ninh, huyện Ba Bể.
- Dự án tăng cường tiềm lực
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ giai đoạn II (về đầu tư trang
thiết bị). Lắp đặt hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền đồng bộ phục vụ
phòng nhân giống nuôi cấy mô và cơ sở nhân giống, lưu giữ và nuôi trồng nấm ăn
và nấm dược liệu.
- Dự án tăng cường tiềm lực
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ (giai đoạn III): Đầu tư xây dựng
khu nhà ở công nhân, nhà kho, chuồng trại chăn nuôi lợn, gà, đường giao thông nội
bộ tại Trạm nghiên cứu Đồn Đèn thuộc xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Dự án tăng cường tiềm lực
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn được đầu tư từng
bước gồm 03 giai đoạn, đã tạo điều kiện cơ bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật cho Trung tâm hoạt động, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế của địa phương. Từ khi được đầu
tư xây dựng, Trung tâm đã có khu nhà làm việc, khu nghiên cứu thực nghiệm,
phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, việc khai thác, phát huy cơ sở vật chất, trang thiết
bị đã được đầu tư còn hạn chế, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất và các
trang thiết bị đã được đầu tư đến nay một số máy móc, thiết bị đã lỗi thời và
còn thiếu, chưa đồng bộ không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư.
4. Kết
quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng khoa học và Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng
4.1. Hoạt động nghiên cứu
ứng dụng khoa học và công nghệ:
Trong những năm qua, lãnh
đạo và cán bộ viên chức của Trung tâm đã nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ được
Sở giao, kết quả đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, cụ thể:
Từ khi thành lập (năm
2005) đến nay Trung tâm được giao chủ trì thực hiện 17 đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học và phối hợp thực hiện 09 đề tài, dự án. Các đề tài, dự án do
Trung tâm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện đều được đánh giá nghiệm thu đạt
từ khá trở lên, kết quả của một số đề tài, dự án đã được ứng dụng thành công và
nhân rộng trên địa bàn tỉnh như: Dự án “Xây dựng mô hình trồng, thâm canh chè
Shan theo hướng tập trung tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn”; đề tài Nghiên cứu về
đặc điểm sinh học, phân bố và khả năng phát triển cây kim tuyến tại một số huyện
của tỉnh Bắc Kạn; dự án Mở rộng mô hình trồng thử nghiệm giống mận, đào chín sớm
tại huyện Ba Bể; dự án Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn địa phương theo hình thức
bán hoang dã quy mô nông hộ tại thị xã Bắc Kạn; dự án Xây dưng mô hình nuôi trồng
một số loại nấm có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Bắc Kạn; dự án ứng dụng khoa học
và công nghệ nâng cao chất lượng rượu xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn; tiếp nhận kết
quả Dự án chăn nuôi giống gà của đồng bào Mông và chăn nuôi lợn địa phương tại
Trạm nghiên cứu Đồn Đèn; đề tài ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển
một số loại lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn.
Qua việc triển khai có hiệu
quả các đề tài, dự án đến nay Trung tâm đã làm chủ được một số công nghệ như: Sản
xuất các giống nấm như: Linh chị, nấm hương, nấm mộc nhĩ, nấm ngọc châm, kim
châm, nấm đùi gà, nấm mỡ...; sản xuất một số giống cây từ nuôi cấy mô như:
Khoai môn, ba kích, lan kim tuyến, lan hồ điệp, lan rừng, cây bạch đàn...
4.2. Hoạt động tiêu chuẩn
đo lường chất lượng:
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng được thành lập theo Quyết định số: 897/QĐ-UBND ngày
13/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Thành lập Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Bắc Kạn.
Tháng 9/2017 Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được sáp nhập với Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học và Công nghệ theo Quyết định số: 1408/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Từ năm 2014 đến năm 2017,
Trung tâm thực hiện dịch vụ kỹ thuật công về
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động sự nghiệp khoa học và công nghệ. Trung tâm đã được Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng chuyển các trang thiết bị về
lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, được đầu tư, thêm 1 số loại chuẩn đo
lường và trang thiết bị kỹ thuật để mở rộng khả năng kiểm định hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo chuẩn đo lường với các đại lượng đo lường khác nhau.
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường có khả năng cung cấp dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quyết định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo chuẩn đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với
14 chuẩn phương tiện đo, được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định
là tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện nhóm 2 đối với 03 lĩnh
vực khác nhau: Khối lượng (cân bàn, cân đĩa, cân phân tích, cân kỹ thuật), dung
tích (đồng hồ nước lạnh cơ khí; cột đo xăng dầu); điện - điện tử (công tơ điện
xoay chiều kiểu cảm ứng, công tơ điện xoay chiều kiểu điện tử).
Trung
tâm có một phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng đạt chuẩn mực ISO/IEC 17025: 2005
mang số hiệu Vilas 380 được công nhận 21 phép thử nghiệm vật liệu xây dựng như
đất, đá, cát, sỏi, gạch... Ngoài ra Phòng Thí nghiệm đang xin mở rộng thêm một
số chỉ tiêu thử nghiệm để phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm
các phòng chuyên môn thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã tiến hành
kiểm định phương tiện đo thuộc các lĩnh vực đo khác nhau, tính từ tháng 8/2014
đến tháng 9/2017, Trung tâm đã thực hiện kiểm định được 5.461 phương tiện đo, cụ
thể như sau:
STT
|
Loại phương tiện đo
|
Đơn vị
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Ghi chú
|
1
|
Cột đo xây dựng
|
Cái
|
35
|
176
|
187
|
156
|
|
2
|
Cân
|
Cái
|
14
|
169
|
156
|
180
|
|
3
|
Công tơ cơ khí 1 pha
|
Cái
|
0
|
0
|
1890
|
1000
|
|
Công tơ cơ khí 3 pha
|
Cái
|
175
|
100
|
|
Công tơ điện tử 3 pha
|
Cái
|
0
|
106
|
|
4
|
Thử nghiệm vật liệu xây
dựng
|
Mẫu
|
157
|
320
|
330
|
310
|
|
|
Tổng
|
|
206
|
665
|
2738
|
1852
|
|
5.
Đánh giá chung hiệu quả hoạt động của Trung tâm
5.1. Đánh giá chung:
- Nhìn chung trong những
năm qua, Trung tâm đã có nhiều cố gắng, tích cực khắc phục khó khăn, triển khai
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất tại
địa phương. Kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ đã đem lại hiệu
quả thiết thực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời là cơ
sở cho việc định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn
có của địa phương để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho bà con các dân tộc
trong tỉnh.
- Thông qua các hoạt động
ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống, cán bộ của Trung tâm
từng bước nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích luỹ được những kinh nghiệm
trong công tác. Trung tâm đã dần khẳng định được vị trí, vai trò là cơ quan cầu
nối trong việc chuyển tải các tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất mang
lại hiệu quả.
5.2. Khó khăn, tồn tại:
a) Khó khăn:
- Về tổ chức bộ máy: Bộ
máy tổ chức Lãnh đạo chưa được kiện toàn đầy đủ nên công tác điều hành còn gặp
nhiều khó khăn.
- Các đề tài, dự án Trung
tâm đã triển khai trong thời gian qua chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tiến
bộ kỹ thuật chưa đáp ứng kịp cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Trung tâm chưa có những
nguồn thu nhập cao để đảm bảo cho công tác tự chủ về tài chính.
- Chưa khai thác được các
nguồn vốn cho phát triển khoa học và công nghệ, tỉnh chưa có quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, nguồn vốn do các cán bộ tự lo nên không chủ động được
trong nghiên cứu và sản xuất.
- Công tác dịch vụ khoa học
công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ còn rất hạn chế.
- Đầu tư trang thiết bị
cho dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Hệ thống các văn bản hướng
dẫn việc thực hiện tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ công lập còn nhiều
bất cập và chậm được ban hành.
b) Khó khăn:
- Khó khăn trong việc phải
có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
Tư và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi
công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.
- Để gia nhập vào xu thế
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích
lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và
trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang
tính đột phá.
- Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ Tư diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh chóng chắc chắn sẽ đặt Trung
tâm trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với mặt bằng chung cả nước
và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc Cách mạng này.
6. Khả
năng tiếp cận của Trung tâm trước cuộc Cách mạng khoa học công nghệ lần thứ Tư
Trung tâm hoàn toàn có thể
tiếp cận và triển khai một số lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương trước bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
Tư, cụ thể tập trung ở một số lĩnh vực sau:
- Dịch vụ về nghiên cứu
và chuyển giao khoa học công nghệ;
- Dịch vụ về thông tin và
thống kê khoa học công nghệ;
- Dịch vụ về kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Dịch vụ về công nghệ
sinh học.
III. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DỊCH
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
1.
Mục tiêu phát triển tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ và phát triển thị trường
khoa học công nghệ
1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng Trung tâm Ứng dụng
Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trở thành trung tâm phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh, trong đó chú trọng nâng cao trình độ, tiếp
thu và vận dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ Tư.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2023, có 100%
cán bộ làm dịch vụ khoa học và công nghệ và phát triển thị trường khoa học và
công nghệ của Trung tâm được đi đào tạo, bồi dưỡng để phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học và phát triển dịch vụ khoa học công nghệ phù hợp hợp với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Tập trung đầu tư nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động cho Trung tâm Ứng dụng khoa học - Công nghệ và
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Kạn đáp ứng bối cảnh của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Từng bước hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo Phương án được tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng được các mô
hình ứng dụng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, vật lý, sinh học...
- Đẩy mạnh ứng dụng và
nhân rộng các mô hình khoa học và công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học và
công nghệ gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cung cấp các sản phẩm dịch
vụ khoa học công nghệ và các dịch vụ khác.
- Tham gia thị trường
thương mại điện tử về dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và
công nghệ.
2.
Nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Dịch vụ khoa học
công nghệ
a) Nâng cao năng lực cho
Trung tâm trên cả 03 yếu tố cơ bản: Cơ sở vật chất, nhân lực, vốn đầu tư:
- Cở sở vật chất: Xây dựng
cơ sở hạ tầng khu thực nghiệm sinh học công nghệ cao; các phòng thí nghiệm, thử
nghiệm; nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu của đơn vị
phù hợp với yêu cầu công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Nhân lực: Phát triển
nhân lực làm dịch vụ khoa học và công nghệ và phát triển thị trường khoa học
công nghệ như đào tạo, tập huấn, tiếp nhận công nghệ, tham quan học tập trong
và ngoài nước… để đáp ứng chuyển giao khoa học công nghệ thích ứng với cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Vốn đầu tư: Huy động mọi
nguồn lực để giải quyết vấn đề vốn đầu tư phát triển dịch vụ khoa học và công
nghệ và thị trường khoa học và công nghệ.
b) Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ:
- Tổ chức nghiên cứu, triển
khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào các lĩnh
vực sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện các dự
án sản xuất thử nghiệm; đào tạo, chuyển giao, thương mại hoá và nhân rộng các kết
quả của đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm.
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ
thuật và tổ chức khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với điều
kiện địa phương đối với các sản phẩm mới.
- Tổ chức xây dựng, lắp đặt
và chế tạo thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc các công trình phục vụ sản xuất
và đời sống sau khi nghiên cứu thành công hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ
các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước.
- Thực hiện một số nhiệm
vụ thường xuyên, các hoạt động sự nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước của
tỉnh; thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học công nghệ phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Cung cấp các kiến thức
về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất cho người dân. Tổ chức đào
tạo, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người dân; tổ chức
các cuộc tham quan các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và
ngoài tỉnh.
- Xây dựng các mô hình
trình diễn về ứng dụng các công nghệ mới, các kỹ thuật tiến bộ và phổ biến nhân
rộng nhằm phát huy tài năng, thế mạnh của tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp
hỗ trợ doanh nghiệp và người dân đổi mới công nghệ, tư vấn, đào tạo và thực hiện
dịch vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.
- Hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, thực hiện các dịch
vụ như lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư và phát triển khoa học
và công nghệ; thuyết minh đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thực hiện
các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và tiêu chuẩn đo lường
chất lượng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cung ứng dịch vụ vật
tư, thiết bị khoa học và kỹ thuật.
c) Tăng cường hoạt động Dịch
vụ Kỹ thuật - Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng:
- Thiết lập, duy trì, bảo
quản và khai thác các chuẩn đo lường của địa phương. Thực hiện hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị đo lường và thiết bị đo lường
chuẩn, thí nghiệm vật liệu, dụng cụ, thiết bị điện trong các lĩnh vực và phạm
vi được công nhận, chỉ định.
- Thực hiện hoạt động xây
dựng tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường, phát triển mạng lưới kiểm
định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương.
- Thực hiện hoạt động thử
nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
- Thực hiện hoạt động tư
vấn, chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
- Thực hiện tư vấn xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (như ISO 9000; ISO 14000, ISO 17025, ISO
22000,...) và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng (như TPM,
LEAN, KPI, BSC, 5S, KAIZEN,...) cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.
- Thực hiện các hoạt động
trợ giúp việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
và môi trường.
- Thực hiện các hoạt động
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
tiêu chuẩn, đo lường, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông
trên địa bàn địa phương, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, mã số mã vạch
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện các hoạt động
trợ giúp các đơn vị, tổ chức tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; ứng dụng
công nghệ mã số mã vạch.
- Tham gia xây dựng tiêu
chuẩn kỹ thuật của địa phương.
- Tổ chức, tham gia các lớp
đào tạo, tư vấn nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường, chất lượng.
- Tổ chức thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu, quảng bá về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, đo lường, mã số mã vạch, năng suất và chất lượng tại địa phương.
d) Xây dựng dịch vụ thông
tin và thống kê khoa học công nghệ:
- Tổ chức thu thập, đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thu thập, xử
lý, cập nhật và tích hợp thông tin về tổ chức khoa học và công nghệ; thông tin
về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (đang tiến hành, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ) và các thông tin khác thuộc phạm vi quản lý của địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định hiện
hành.
- Cung cấp thông tin khoa
học và công nghệ cho các chương trình, đề án quan trọng của địa phương, phục vụ
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xuất bản và cung cấp
các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật sách khoa học
và công nghệ của địa phương.
- Khai thác, cung cấp các
nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để tra cứu thông tin
phục vụ cho công tác xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác; cho các chương trình,
đề án quan trọng của địa phương, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phổ biến thông tin khoa
học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, phối hợp với các cơ quan truyền thông đại
chúng đưa tri thức khoa học và công nghệ đến với mọi đối tượng; cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức và phát triển nguồn
tin khoa học và công nghệ của địa phương; bổ sung (mua) sách, báo, tài liệu, cơ
sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn
tin khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và cập nhật
các cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư
viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức
và tham gia các chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), Techdemo, Techfest, các
trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet,
triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Thu thập, cung cấp
thông tin công nghệ, các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
thông tin kết quả nghiên cứu ứng dụng, các tiến bộ kỹ thuật tại địa phương;
thông tin về các chuyên gia tư vấn khoa học và công nghệ.
- Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý theo
quy định hiện hành.
- Tham gia triển khai các
cuộc điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngành khoa học và
công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học
và công nghệ của địa phương; tổng kết, phân tích và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
về các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
- Phổ biến, công bố kết
quả thống kê khoa học và công nghệ của địa phương.
- Tổ chức, tham gia tổ chức
các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; sự kiện, hội nghị, hội thảo do Bộ
Khoa học và Công nghệ, các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hàng năm về
lĩnh vực thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
- Tổ chức tham quan, học
tập, hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình hoạt động thông tin, thống kê
khoa học và công nghệ.
đ) Phát triển dịch vụ
công nghệ sinh học:
- Nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ sinh học phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, xử lý môi
trường, công nghiệp thực phẩm.
- Tiếp nhận, triển khai
các quy trình, kỹ thuật hiện đại về công nghệ sinh học (công nghệ gene, công
nghệ tế bào động thực vật, công nghệ vi sinh, công nghệ lên men...) phục vụ sản
xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và xử lý môi trường.
- Đào tạo, huấn luyện các
kỹ thuật viên về công nghệ sinh học.
- Sản xuất, thương mại
hóa các sản phẩm công nghệ sinh học.
- Tư vấn, dịch vụ nghiên
cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ sinh học và môi trường.
e) Xây dựng và triển khai
thực hiện một số chương trình, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm nhằm tập
trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển dịch vụ khoa học và
công nghệ:
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực để phát triển dịch vụ khoa học và
công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ gắn với nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng.
- Tiếp tục xây dựng và tổ
chức thực hiện dự án đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng Khoa học -
Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để từng bước đáp ứng cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư, đảm bảo tự chủ theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày
14/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng đề án phát triển
mạng lưới thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp thông tin
khoa học công nghệ.
2.2. Thị trường khoa học
công nghệ
- Khảo sát, đánh giá hiện
trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; xây
dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực và doanh nghiệp ở địa phương. Tổ
chức cho các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo tích cực tham gia sự
kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình
diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Đẩy mạnh phát triển dịch
vụ khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ và
tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Bố trí nguồn lực để tư
vấn thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ.
- Nâng cao giá trị sản phẩm
khoa học công nghệ.
- Xây dựng Website giao dịch
điện tử về công nghệ và thiết bị khoa học và công nghệ của tỉnh.
3.
Giải pháp thực hiện
3.1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ Tư:
- Thường xuyên quán triệt,
đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội
để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức
trước các xu thế và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Gắn các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ và thị trường khoa học
công nghệ với kế hoạch phát triển của ngành.
3.2. Nâng cao năng lực hoạt
động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ của Trung tâm:
- Rà soát sắp xếp lại tổ
chức bộ mày của Trung tâm theo hướng đổi mới, sáng tạo, một người có thể kiêm
nghiệm và đáp ứng được nhiều nhiệm vụ chuyên môn khác nhau, giao nhiệm vụ cụ thể
đến từng cán bộ, viên chức, người lao động để đảm bảo đáp ứng hoàn thành tốt mọi
công việc trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng, tham quan, học tập trong và ngoài nước phù hợp để nâng cao trình độ
của cán bộ dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ trong
Trung tâm.
- Có cơ chế, chính sách để
thu hút nhân lực khoa học công nghệ có trình độ. Khuyến khích, phối hợp với các
chuyên gia, các nhà khoa học để chuyển giao công nghệ của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ Tư.
- Triển khai tích cực các
biện pháp để nâng cao nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ
và thị trường khoa học công nghệ: Nguồn ngân sách trung ương (khai thác từ các
chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ), các tổ chức, doanh nghiệp
trong tỉnh và các tổ chức quốc tế.
- Bố trí ngân sách cho
phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ của địa
phương.
3.3. Tăng cường thực hiện
có hiệu quả các hoạt động dịch vụ ứng dụng - chuyển giao khoa học công nghệ; kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng; thông tin và thống kê khoa học công nghệ
và dịch vụ công nghệ sinh học:
- Xác định hoạt động dịch
vụ khoa học công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ là nhiệm vụ
trọng tâm để thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử
dụng tài sản theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định hiện hành của nhà nước.
- Tích cực nhân rộng và
thương mại hóa các kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
- Trong nông nghiệp: Ưu
tiên đầu tư, phát triển và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo
ra những bước phát triển đột phá về sản xuất, chọn tạo ra các giống cây trồng,
giống thủy sản và giống vật nuôi, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
Đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị
gia tăng trên một đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh, của nông sản; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
và phát triển bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế hơn so với phương thức sản xuất
nông nghiệp truyền thống.
- Thử nghiệm áp dụng công
nghệ điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất nông nghiệp và các hoạt
động dịch vụ khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật công nghệ mới cho đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ của Trung
tâm.
- Tư vấn xác lập quyền sở
hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương; trong đó tập
trung vào các sản phẩm chủ lực và các đặc sản để mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng nguồn nhân lực
có chất lượng cao, trên cơ sở thực hiện cơ chế tài chính khoán đến sản phẩm cuối
cùng và doanh số dịch vụ để khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
và thúc đẩy phát triển dịch vụ khoa học công nghệ.
- Tư vẫn hỗ trợ các hoạt
động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo khoa học công nghệ.
- Đào tạo, tuyển chọn và
phát triển bộ phận Marketing dịch vụ khoa học công nghệ từng bước chuyên nghiệp,
sáng tạo, hiệu quả cao ...
- Tăng cường phối hợp với
các đơn vị, đoàn thể, Hội Nông dân và các Sở, Ban, Ngành, địa phương để đưa dịch
vụ khoa học công nghệ lồng ghép các chương trình, dự án, xây dựng nông thôn mới
...trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung phát triển những
nhiệm vụ, lĩnh vực của đơn vị đang thực hiện như: Kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo, thử nghiệm mẫu vật liệu xây dựng và chất lượng công trình.
- Tiếp tục mở rộng thêm
các lĩnh vực đơn vị chưa có.
- Tăng cường hoạt động
giám định và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chứng nhận và
các hoạt động tư vấn về tiêu chuẩn.
- Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động
thông tin và thống kê khoa học công nghệ theo Văn bản số: 1495/BKHCN-TCCB ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng lĩnh vực thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
3.4. Phát triển thị trường
khoa học công nghệ:
- Tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho các sản phẩm khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài được
trao đổi, mua bán trên Website giao dịch điện tử về công nghệ và thiết bị khoa
học công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ và cung cấp
thông tin và đề nghị tỉnh có chính sách tín dụng cho nông dân, các doanh nghiệp,
trang trại trong phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 ở tất cả các lĩnh vực
trong chuỗi nông sản thực phẩm.
3.5. Giải pháp để thực hiện
các chương trình, dự án khoa học công nghệ trọng điểm:
Sau khi phương án được
phê duyệt. Trung tâm sẽ tổ chức thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ,
báo cáo kinh tế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định.
Hằng năm xây dựng kế hoạch
chi tiết gắn với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4.
Nguồn kinh phí thực hiện
Căn cứ vào các nhiệm vụ
trọng tâm, hằng năm Trung tâm xây dựng Kế hoạch cụ thể báo cáo Sở Khoa học và
Công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập trung ưu tiên một số
chương trình dự án trọng tâm sau:
STT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Dự án đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
|
2019 - 2020
|
2
|
Dự án đầu tư tăng cường
tiềm lực Trung tâm đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư
|
2021 - 2023
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng
khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao
|
2022 - 2023
|
4
|
Dự án phát triển mạng lưới
thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp thông tin khoa học
công nghệ
|
2021 - 2023
|
IV. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1.
Giai đoạn từ 2019 - 2023
- Tập trung đào tạo, xây dựng
nhân lực phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, thị trường khoa học công nghệ
và đội ngũ marketing chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và hiệu quả.
- Tổ chức sắp xếp, cơ cấu
lại chức năng nhiệm vụ của từng Phòng, bộ phận của Trung tâm Ứng dụng Khoa học
- Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Xây dựng Quy chế hoạt động của
Trung tâm theo hướng phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, đổi mới, gắn trách
nhiệm phát triển dịch vụ khoa học công nghệ tương ứng với nâng cao thu nhập cho
từng cán bộ, viên chức của Trung tâm.
- Rà soát, đánh giá để
phát hiện đưa ra khỏi ngành các cán bộ, viên chức có năng lực hạn chế, chậm tiến
bộ, không thích ứng kịp với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
Tư. Ưu tiên người có năng lực, đổi mới và phát triển tốt các hoạt động dịch vụ
khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ.
- Xây dựng phương án tiếp
cận dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ gắn với xây dựng nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng hằng năm.
- Xây dựng và thực hiện dự
án đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc...
phục vụ cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học công
nghệ đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư khu thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao và xây dựng dự án phát
triển mạng lưới thông tin khoa học công nghệ và phát triển dịch vụ cung cấp
thông tin khoa học công nghệ.
- Tăng cường hợp tác với
các tổ chức, doanh nghiệp, Viện Nghiên cứu và các trường đại học trong công tác
chuyển giao khoa học công nghệ.
2.
Tầm nhìn 2024 - 2030
- Tập trung phát triển
các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ như: Dịch vụ ứng dụng - chuyển giao
khoa học và công nghệ; dịch vụ thông tin và thống kê khoa học công nghệ; dịch vụ
kỹ thuật - tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và dịch vụ công nghệ sinh học.
- Phát huy hiệu quả công
nghệ điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo vào sản xuất và quản lý dịch vụ khoa
học công nghệ.
- Làm chủ một số công nghệ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chế biến, bảo quản sản phẩm
sau thu hoạch... nhằm chủ động trong khoa học công nghệ để góp phần nâng cao tỷ
trọng của khoa học công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
- Xây dựng Trung tâm Ứng
dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành trung tâm
phát triển khoa học công nghệ hàng đầu của địa phương và khu vực. Đảm bảo tự chủ
theo Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Thủ tướng chính phủ và tiến
tới cổ phần hóa thành doanh nghiệp khoa học công nghệ tại địa phương.
V. ĐỀ
XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Bộ, Ngành và các cơ
quan Trung ương
- Đề nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ tiếp tục quan tâm, ưu tiên kinh phí đầu tư cho Trung tâm Ứng dụng
Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo Quyết định số:
317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao
năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tăng cường mở các lớp
đào tạo, tập huấn, trao đổi học hỏi kinh nghiệm hoạt động khoa học và công nghệ
trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực, kinh nghiệm cho độ ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
- Hỗ trợ thực hiện các dự
án trọng điểm thuộc chương trình nông thôn miền núi.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tăng cường nguồn ngân
sách cho phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
nghiên cứu, ứng dụng và mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm Ứng dụng Khoa học
- Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Có chính sách đãi ngộ bảo
đảm cho cán bộ khoa học có nguồn thu nhập và sinh hoạt ổn định, để động viên,
thu hút nguồn nhân lực làm khoa học và tạo sự an tâm làm công tác nghiên cứu
khoa học.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Xem xét trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù
hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và tạo mọi điều kiện để Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện Phương án được phê duyệt theo đúng nội
dung, mục đích và quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách hằng năm dành cho phát triển dịch vụ khoa học công nghệ và thị
trường khoa học công nghệ.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ để thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Phương án về tài
chính của Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng viên chức, hợp đồng
lao động... đối với Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng theo quy định của pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Hằng năm cân đối nguồn
kinh phí, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
theo đúng quy định.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác truyền thông về
cơ hội và thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, trong đó chú trọng
truyền thông về các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và thị trường khoa học
công nghệ của địa phương trước bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
Tư.
8. Các Sở, Ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tạo điều kiện giúp Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai thực hiện tốt Phương án này.
Trên đây là Phương án Phát triển, nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học
và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.