THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1677/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non
giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu
tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố căn bản về nhân cách cho trẻ
em trước khi vào lớp một. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm mọi
trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, công bằng và bình đẳng là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội.
2. Nhà nước có trách
nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ban hành cơ chế, chính sách
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục
mầm non, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, biên giới, hải đảo,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập trung đông dân cư.
3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục mầm non đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ
em, bảo đảm liên thông, gắn kết với giáo dục phổ thông.
4. Tăng cường phối hợp, gắn kết chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; coi trọng và nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng
giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp
một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2018 - 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở
rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 92% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được
đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
chiếm từ 25% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất
98,5% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm
trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
- Về đội ngũ
giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70%
giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp
(nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70%; có ít nhất 42% trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Đến năm 2020, có
100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường mầm
non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập
giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm
non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất là 35% trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường.
Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ
30% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, có 99,5% nhóm,
lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống
chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng
giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ
cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ
khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất, trường lớp
Phấn đấu đến 2025, tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 80%, có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất
60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát
triển giáo dục mầm non
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phát triển giáo dục mầm non; sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời
chính sách học phí, một số chính sách đối với giáo dục mầm non;
b) Ban hành cơ chế chính sách phát
triển giáo dục mầm non ở các địa phương đặc biệt khó khăn, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu tập trung đông dân cư;
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật quy định hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm
non;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách để
chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những
nơi có khả năng xã hội hóa;
đ) Rà soát, đánh giá về chế độ làm việc
của giáo viên mầm non, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho
phát triển giáo dục mầm non
a) Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt
động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
b) Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm
nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm bảo đảm
các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm
non;
c) Khuyến khích đầu tư phát triển
giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cửa
cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát
triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Đổi mới công tác quản lý của các
cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách
nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non;
c) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp
thời.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
giáo dục mầm non
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục
mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân và trong phát triển nguồn nhân lực;
b) Xây dựng kế hoạch thông tin và
truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các
phương tiện báo chí.
5. Đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục mầm non
a) Thực hiện các giải pháp để đảm bảo
điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và
hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục,
an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm;
b) Đổi mới hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm
non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu
vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam để nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương trình giáo dục mầm
non; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng và ban hành chương
trình giáo dục mầm non sau năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù
hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; hỗ
trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường
hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;
d) Triển khai có hiệu quả việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen
với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện;
đ) Xây dựng bộ công cụ và tài liệu hướng
dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ
em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập
đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng
đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với
giáo dục phát triển vận động;
b) Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối
hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
c) Huy động sự đóng góp của nhân dân,
kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán
trú;
d) Biên soạn tài liệu phổ biến kiến
thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng
đồng.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường,
lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo
đảm mỗi quận, huyện đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở
giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non;
b) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng
các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc miền núi, biên giới, hải đảo; đẩy
mạnh các giải pháp phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con
công nhân, người lao động ở khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông
dân cư;
c) Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường
lớp và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ,
mượn, Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo
hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
d) Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Đổi mới công tác đào tạo giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục mầm non; thực hiện đào tạo theo địa chỉ, theo vùng miền để
cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên;
b) Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi
dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao
năng lực thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm
non
a) Huy động các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
tham gia phát triển giáo dục mầm non;
b) Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người
lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và của người dân ở những nơi tập
trung đông dân cư;
c) Khuyến khích các địa phương ban
hành các chính sách đặc thù, thu hút các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
tham gia phát triển giáo dục mầm non;
d) Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục
mầm non; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho mượn,
khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng
đất; chuyển một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài công lập ở những
nơi có điều kiện;
đ) Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng
và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
e) Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã
hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để
khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục mầm non.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
a) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp
tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, các chuyên
gia về giáo dục mầm non và giảng viên với các nước trong khu vực và quốc tế;
c) Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ em;
d) Phát triển đội ngũ chuyên gia về
giáo dục mầm non, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án từ
các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án
(Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu
Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm của các bộ,
ngành, địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư
công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Lộ trình thực hiện Đề án
Đề án có 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn I (2018 - 2020): Củng cố,
từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng
đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ
mầm non.
b) Giai đoạn II (2021 - 2025): Hoàn
thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất;
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới; ban hành và triển khai thực hiện chương trình
giáo dục mầm non thay thế chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương hướng dẫn, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch chi tiết,
cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách đối với giáo dục mầm non phù hợp
với Luật Giáo dục sửa đổi;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển giáo dục mầm non, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
d) Chủ trì rà soát, đề xuất các cơ chế,
chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non phù hợp với chủ
trương của Đảng tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị
Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, thường xuyên
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển giáo dục mầm non trong các
chương trình, dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân
sách trung ương để thực hiện gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu, các đề án có liên quan được phê duyệt.
5. Bộ Nội vụ
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và trình cơ quan có thẩm quyền các cơ chế, chính
sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo nghiên cứu đề xuất cơ chế tháo gỡ khó khăn trong việc bố trí đủ giáo
viên mầm non theo quy định hiện hành.
6. Bộ Y tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực
hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên mầm non;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục
trẻ tại gia đình.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ mầm non;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng chương trình đầu tư theo mục tiêu phát triển giáo dục mầm
non để triển khai thực hiện trong Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ.
8. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển giáo dục
mầm non đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để bảo đảm các mục tiêu của Đề
án; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc
và miền núi.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để chỉ
đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch mạng
lưới, xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động
trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng
thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với
điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương; chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm
non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;
c) Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình
giáo dục mầm non; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa
bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho giáo dục mầm non theo đúng quy định hiện
hành;
d) Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm non trên địa
bàn theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong
các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định;
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non
công lập xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
10. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quá trình tổ chức thực hiện,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án về những nội dung liên quan đến nhà
trẻ, mẫu giáo ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng mô hình quản lý và
cơ chế vận hành cơ sở giáo dục mầm non trong các thiết chế của công đoàn theo Đề
án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất”.
11. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiếp
tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ,
nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ
độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.
12. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam, các tổ chức, đoàn thể tham gia tích
cực phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em đến cơ sở giáo dục mầm non;
tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục
trẻ đến từng gia đình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, CN, NN, KTTH, QHQT,
TCCV, QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (2b). PC
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|