UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
22 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2023/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 151/TTr- SGDĐT ngày 16/01/2025 (kèm theo Báo
cáo thẩm định số 17/BC-STP ngày 14/01/2025 của Sở Tư Pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 03 tháng 02 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GDĐT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL(Bộ TP);
- Công an tỉnh; Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, TX, TP;
- PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
QUY CHẾ
THI
CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 09/2025/QĐ-UBND ngày 22/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi chọn
học sinh giỏi (HSG) cấp tỉnh các môn văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau
đây gọi tắt Quy chế thi), gồm: quy định chung, công tác đề thi, coi thi, làm
phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi, xử lý kết quả thi, chế độ báo cáo
và lưu trữ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, khen thưởng và tổ chức
thực hiện.
2. Quy chế này áp dụng cho các đơn
vị, trường học và các tổ chức, cá nhân tham gia các Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt Kỳ thi HSG cấp tỉnh).
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh nhằm
động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy
giỏi, học giỏi; phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi
dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước; thành lập đội tuyển HSG của tỉnh dự thi
kỳ thi HSG quốc gia hàng năm đồng thời đánh giá chất lượng công tác quản lý,
chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của các cơ sở giáo dục, qua đó góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao
chất lượng dạy và học.
2. Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh phải
đảm bảo yêu cầu an toàn, nghiêm túc, chính xác, khách quan, công bằng.
Điều 3. Tổ chức các Kỳ thi chọn
HSG cấp tỉnh
Hàng năm, tùy theo tình hình thực
tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 9, lớp 11,
lớp 12; kỳ thi chọn đội tuyển dự thi HSG quốc gia.
Điều 4. Đối tượng, điều kiện
dự thi
1. Đối với Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh
lớp 9
Học sinh đang học cấp trung học
cơ sở (THCS) tại các trường có cấp THCS trên địa bàn tỉnh có xếp loại rèn luyện
và học tập từ loại Khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ 1 của năm học tổ chức kỳ
thi (hoặc của năm học trước liền kề nếu kỳ thi tổ chức trước khi xếp loại học
kỳ 1) và được tuyển chọn qua kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, thị xã, thành
phố.
2. Đối với Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh
lớp 11, lớp 12
Học sinh đang học cấp trung học
phổ thông (THPT) tại các trường trên địa bàn tỉnh có xếp loại rèn luyện và học tập
từ loại Khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ 1 của năm học tổ chức kỳ thi (hoặc
của năm học trước liền kề nếu kỳ thi tổ chức trước khi xếp loại học kỳ 1) và
được tuyển chọn qua kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp trường.
3. Đối với Kỳ thi chọn đội tuyển
dự thi HSG quốc gia
Thực hiện theo kế hoạch và hướng
dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Mỗi thí sinh chỉ được phép tham
dự 01 môn thi.
Điều 5. Môn thi, hình thức thi, nội
dung thi, thời gian làm bài, lịch thi, địa điểm tổ chức thi
1. Thực hiện theo kế hoạch và hướng
dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Chỉ xem xét tổ chức thi đối với
các môn thi có ít nhất từ 05 đơn vị đăng ký dự thi trở lên.
Điều 6. Thành lập đội tuyển và
hồ sơ đăng ký dự thi
1. Đối với Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh
lớp 9, lớp 11, lớp 12
a) Mỗi đơn vị tham gia dự thi (phòng
GDĐT, trường THPT và trực thuộc, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên) thành lập một đội tuyển dự thi
đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 của Quy chế này.
b) Hồ sơ đăng ký dự thi
Quyết định của Thủ trưởng đơn vị
dự thi về việc thành lập các đội tuyển tham dự kỳ thi (kèm theo Danh sách thí
sinh dự thi của mỗi đội tuyển). Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về đối tượng,
điều kiện dự thi và tính chính xác của Danh sách dự thi.
c) Việc cấp Thẻ dự thi
- Thủ trưởng đơn vị cấp Thẻ dự thi
cho thí sinh thuộc đơn vị mình (mẫu thẻ tại Phụ lục kèm theo Quy chế này). Việc
cấp Thẻ dự thi phải hoàn thành trước ngày thi ít nhất 02 ngày.
- Thẻ dự thi phải có ảnh màu cỡ 4 x
6 (cm), được chụp không quá 6 tháng và đóng dấu của đơn vị.
2. Đối với Kỳ thi chọn đội tuyển dự
thi HSG quốc gia
Thực hiện theo kế hoạch và hướng dẫn
hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Quản lý và sử dụng dữ
liệu thi
1. Sở Giáo dục và Đào tạo công bố
kết quả ngay sau khi hoàn thành việc chấm thi, xếp giải thí sinh dự thi.
2. Công bố đề thi và hướng dẫn chấm
thi trên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý dữ
liệu thi và sử dụng phù hợp với mục đích chung.
Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện đối
với những người tham gia tổ chức kỳ thi
1. Thành viên của các hội đồng: ra
đề thi, coi thi, làm phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi là những người
tham gia tổ chức kỳ thi.
2. Những người tham gia tổ chức
kỳ thi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công
tác thi;
c) Không có vợ, chồng, con, anh,
chị, em, cháu ruột hoặc con, anh, chị, em, cháu ruột của vợ (hoặc chồng) hoặc
người giám hộ, người đỡ đầu, người được giám hộ, người được đỡ đầu tham dự kỳ thi;
d) Không trong thời gian bị kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 của Điều này, những người tham gia
soạn thảo đề thi, chấm thi, phúc khảo còn phải là những người có năng lực
chuyên môn tốt.
Điều 9. Công tác chỉ đạo và tổ
chức thi
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định những trường hợp đặc biệt liên quan đến thi chọn HSG cấp
tỉnh nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
các công việc sau:
a) Ban hành kế hoạch, hướng dẫn
tổ chức các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
b) Thành lập các hội đồng liên quan
đến các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
c) Cấp Giấy chứng nhận cho học sinh
đoạt giải trong các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
thành lập các đoàn kiểm tra các kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
Điều 10. Xử lý các sự số bất
thường
1. Trường hợp đề thi có sai sót
hoặc có dấu hiệu bị lộ đề thi: Nếu phát hiện có sai sót trong đề thi hoặc có dấu
hiệu bị lộ đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay về Sở Giáo dục
và Đào tạo để có phương án xử lý.
2. Trường hợp đĩa CD hoặc USB hoặc
các thiết bị lưu trữ khác (sau đây gọi chung là đĩa CD) chứa phần thi nghe hiểu
môn Ngoại ngữ bị hỏng:
a) Trường hợp đĩa CD chính bị hỏng
nhưng đĩa CD dự phòng không bị hỏng: Chủ tịch Hội đồng coi thi lập biên bản về
tình trạng của các đĩa CD và cho sử dụng đĩa CD dự phòng.
b) Trường hợp đĩa CD chính và đĩa
CD dự phòng đều bị hỏng: Chủ tịch Hội đồng coi thi lập biên bản về tình trạng
của các đĩa CD và báo cáo ngay với Sở Giáo dục và Đào tạo để có phương án xử lý.
3. Trường hợp có sự cố nguồn điện
hoặc phải đổi máy vi tính của phòng thi môn Tin học:
a) Chủ tịch Hội đồng coi thi nơi xảy
ra sự cố cho tạm dừng buổi thi môn Tin học, chỉ đạo, tổ chức khắc phục sự cố và
quyết định một trong hai phương án sau, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Cho tiến hành tiếp tục buổi thi
môn Tin học ngay sau khi khắc phục xong sự cố và bù thời gian đã bị mất cho thí
sinh, nếu thời gian khắc phục sự cố không nhiều hơn 30 phút;
- Cho hủy buổi thi môn Tin học, nếu
thời gian khắc phục sự cố nhiều hơn 30 phút.
b) Trường hợp phải hủy buổi thi môn
Tin học: Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ có phương án cho Hội đồng coi thi tổ chức thi
lại môn Tin học bằng đề thi dự bị.
c) Các đơn vị, cá nhân cố tình gây
ra sự cố sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
nếu xảy ra sự cố bất thường khác, các tổ chức, cá nhân liên quan phải báo cáo
ngay cho Chủ tịch Hội đồng coi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi có trách nhiệm
báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để có phương án xử lý thích hợp, kịp thời.
Chương II
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 11. Hội đồng ra đề thi
1. Hội đồng ra đề và in sao đề thi
do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập.
2. Cơ cấu và thành phần của hội
đồng
a) Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo. Trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định điều
động Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch.
b) Phó Chủ tịch: Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo; Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông (THPT). Số lượng Phó Chủ tịch do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
c) Thư ký: Chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo hoặc cán bộ, giáo viên các trường phổ thông. Số lượng thư ký do Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
d) Ủy viên ra đề: Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng, chuyên viên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Lãnh đạo, tổ trưởng,
tổ phó bộ môn, giáo viên có năng lực chuyên môn của các trường, trung tâm. Số
lượng thành viên do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
đ) Cán bộ công an, nhân viên y tế,
phục vụ: Do Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị các đơn vị liên quan điều động.
3. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Hội đồng làm việc tập trung theo
nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu đến hết thời gian của buổi thi cuối
cùng của kỳ thi.
b) Ủy viên ra đề và các thành viên
khác làm việc trực tiếp với lãnh đạo hội đồng.
c) Mỗi thành viên của hội đồng phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi
theo chức trách của mình.
4. Nhiệm vụ của hội đồng
a) Tổ chức soạn thảo, tinh chỉnh
các đề thi chính thức và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi (gồm hướng dẫn chấm,
biểu điểm, phiếu chấm) của đề thi chính thức và đề thi dự bị.
b) Tổ chức phản biện đề thi và hướng
dẫn chấm thi.
c) Tổ chức in, sao đề thi, kể cả
in, sao đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu của môn Ngoại ngữ (chính thức và dự phòng);
đóng gói, niêm phong đề thi theo từng điểm thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội
đồng coi thi.
d) Tổ chức in, sao đề thi, hướng
dẫn chấm thi, in, sao đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu của môn Ngoại ngữ, đĩa CD
chứa bộ dữ liệu (bộ test) chấm thi đối với môn Tin học; đóng gói, niêm phong đủ
số lượng theo từng loại; bàn giao cho Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo bài
thi hoặc người được lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền.
đ) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an
toàn đối với đề thi và hướng dẫn chấm thi, từ thời điểm bắt đầu ra đề thi cho tới
khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
e) Trong quá trình chấm thi nếu
xét thấy cần thiết phải điều chỉnh đáp án/hướng dẫn chấm, người ra đề thảo luận
thống nhất với bộ phận chấm thi để điều chỉnh trên nguyên tắc bảo đảm tính chính
xác, khách quan, công bằng; đồng thời báo cáo xin ý kiến cho phép của chủ tịch
Hội đồng ra đề và Chủ tịch Hội đồng chấm thi để điều chỉnh đáp án/hướng dẫn
chấm.
g) Trực thi: Tổ ra đề thi phải trực
trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn mình phụ trách, để xử lý các
vấn đề liên quan đến đề thi (nếu có).
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên trong hội đồng
a) Chủ tịch
- Điều hành toàn bộ công việc của
hội đồng;
- Cùng các thành viên được phân
công đọc, soát đề thi và yêu cầu chỉnh, sửa đề thi khi cần thiết;
- Ký duyệt các đề thi chính thức
và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi, phiếu chấm của đề thi chính thức và đề thi
dự bị;
- Tổ chức in, sao, đóng gói, niêm
phong đề thi và bàn giao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi;
- Xem xét, quyết định phương án
xử lý sự cố về đề thi (nếu có);
- Xem xét, đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với các thành viên trong hội đồng.
b) Phó Chủ tịch: Giúp Chủ tịch trong
công tác điều hành theo phân công.
c) Thư ký
- Giúp lãnh đạo hội đồng thực hiện
các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch làm việc; soạn
thảo văn bản, lập bảng biểu, ghi biên bản các cuộc họp của hội đồng;
+ Chuẩn bị các số liệu, tài liệu,
điều kiện và phương tiện để hội đồng làm việc;
+ Đóng gói, niêm phong, chuẩn bị
các điều kiện để giao đề thi cho Chủ tịch hội đồng coi thi, hướng dẫn chấm thi,
phiếu chấm cho Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo bài thi hoặc người được
lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền.
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch phân công.
d) Ủy viên ra đề thi
- Ra đề thi chính thức, đề thi dự
bị, hướng dẫn chấm thi (gồm hướng dẫn chấm, biểu điểm) của đề thi chính thức và
đề thi dự bị;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch phân công.
đ) Cán bộ công an, nhân viên y tế,
phục vụ: Do Chủ tịch trực tiếp điều hành.
6. Trách nhiệm của các thành
viên trong hội đồng
a) Chủ tịch: chịu trách nhiệm cá
nhân trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện
các công việc được giao.
b) Các thành viên khác: chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và trước pháp luật về phần việc được phân công.
7. Hội đồng tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12. Yêu cầu đối với đề
thi
1. Mỗi môn thi có đề thi chính thức
và đề thi dự bị với mức độ tương đương nhau.
2. Nội dung đề thi phải nằm trong
phạm vi nội dung được quy định; phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, bao quát
được nội dung dạy học, phân loại được trình độ, năng lực của thí sinh.
3. Đề thi phải được diễn đạt rõ
ràng, mạch lạc, không gây hiểu nhầm; phải ghi rõ có mấy trang, đánh số từng
trang và có chữ "HẾT" tại nơi kết thúc đề thi.
4. Đề thi chọn đội tuyển dự thi
HSG cấp quốc gia phải đạt được yêu cầu tiếp cận với cấu trúc và phạm vi kiến thức
của đề thi trong các kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia.
5. Điểm mỗi bài thi được tính theo
thang điểm 20 (môn Ngoại ngữ bao gồm cả phần thi nói).
6. Đề thi dùng cho thí sinh trong
mỗi buổi thi phải được giữ ở độ “TỐI MẬT” cho đến hết giờ làm bài thi của buổi
thi đó.
Điều 13. Khu vực làm đề thi và
các yêu cầu cách ly
1. Nơi làm đề thi phải là một địa
điểm an toàn, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt; có đầy đủ điều kiện về thông
tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Tổ chức thành 02 vòng
riêng biệt, vòng trong dành cho cán bộ làm đề thi, vòng ngoài dành cho công an
bảo vệ.
2. Người tham gia công tác làm đề
trong khu vực làm đề thi phải cách ly với bên ngoài; không được sử dụng điện thoại
di động, điện thoại cố định hay bất kỳ thiết bị truyền tin, phương tiện thông tin
liên lạc nào khác; chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép. Trong trường hợp cần
thiết, lãnh đạo Hội đồng ra đề thi được liên hệ bằng điện thoại (dùng cho Hội
đồng ra đề thi), dưới sự giám sát của công an (phải lập biên bản về địa chỉ và
nội dung liên hệ).
3. Các thiết bị đặt tại nơi làm
đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
4. Giấy nháp và các bản in nháp,
in hỏng, giấy nến (hoặc bản master) đã sử dụng của máy in, máy photocopy phải
được bảo mật và được hủy ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
Điều 14. Quy trình ra đề thi
1. Đề thi đề xuất
a) Đề thi đề xuất là căn cứ tham
khảo quan trọng cho Hội đồng ra đề thi.
b) Đề thi đề xuất do một số nghiên
cứu viên, giảng viên, giáo viên có uy tín khoa học và có năng lực chuyên môn
tốt soạn thảo theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Nội dung của đề thi đề xuất phải
đáp ứng yêu cầu tại Điều 12 của Quy chế này; được chính người ra đề thi đề xuất
niêm phong gửi Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Người ra đề thi đề xuất phải
giữ bí mật tuyệt đối về nội dung của đề thi đề xuất, không được phép công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm tiếp nhận, lưu giữ và bàn giao đề thi đề xuất còn nguyên niêm phong cho
Hội đồng ra đề thi.
2. Soạn thảo, tinh chỉnh đề thi:
Mỗi ủy viên ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo, tinh chỉnh đề thi chính thức,
đề thi dự bị và hướng dẫn chấm thi, phiếu chấm cho môn thi của mình, đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
3. Phản biện đề thi:
a) Những người được giao nhiệm vụ
phản biện đề thi có trách nhiệm đọc, đánh giá đề thi đã soạn thảo theo các yêu
cầu quy định tại Điều 12 của Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh, sửa đề thi
nếu thấy cần thiết.
b) Ý kiến đánh giá của những người
được giao nhiệm vụ phản biện đề thi đối với các đề thi đã được soạn thảo là một
căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao đề thi quyết định ký duyệt đề thi.
4. Trực thi: Lãnh đạo Hội đồng ra
đề và in sao đề thi và ủy viên ra đề thi phải trực trong suốt thời gian thí sinh
làm bài thi để xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi (nếu có).
Điều 15. In, sao, đóng gói và
chuyển, giao đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tổ
chức in, sao, đóng gói, niêm phong đề thi và bàn giao đề thi cho Chủ tịch Hội
đồng coi thi; tổ chức bảo quản đề thi theo quy định bảo vệ tài liệu bí mật Nhà
nước độ “TỐI MẬT”.
2. Khi chuyển, giao đề thi phải
có sự bảo vệ của cán bộ công an; phải lập biên bản giao nhận, ghi rõ tình trạng
đóng gói, niêm phong đề thi.
Điều 16. Bảo quản và sử dụng
đề thi tại Hội đồng coi thi
1. Đề thi tại Hội đồng coi thi (kể
cả đề thi dự bị nếu có) do Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản trong hòm, tủ hay
két sắt được khóa, niêm phong; chìa khóa do Chủ tịch Hội đồng coi thi giữ.
2. Khu vực bảo quản đề thi, bài
thi có lực lượng công an trực và bảo vệ 24 giờ/ngày; được đảm bảo an toàn phòng
chống cháy, nổ.
3. Chỉ được mở túi đựng đề thi và
phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm và đúng môn thi theo quy
định trong Hướng dẫn tổ chức thi.
4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong
trường hợp có sự cố bất thường quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Chương III
COI THI
Điều 17. Hội đồng coi thi
1. Căn cứ vào số lượng thí sinh
đăng ký dự thi, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập các hội đồng
coi thi hoặc số điểm thi.
2. Cơ cấu và thành phần của hội
đồng
a) Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo hoặc Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường phổ thông. Trường hợp đặc biệt do Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
b) Phó Chủ tịch: Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
THPT, số lượng Phó Chủ tịch do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định,
trong đó có 01 người của đơn vị nơi đặt Hội đồng coi thi (đơn vị sở tại).
c) Thư ký: Chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo hoặc cán bộ, giáo viên các trường phổ thông. Trong các thư ký, có ít
nhất một người thuộc đơn vị sở tại.
d) Giám thị: Cán bộ, giáo viên các
trường phổ thông.
đ) Cán bộ kỹ thuật: Bố trí một số
cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin để hỗ trợ các công việc của Hội đồng coi thi,
cán bộ kỹ thuật là người của đơn vị sở tại.
e) Cán bộ công an: Do Sở Giáo dục
và Đào tạo hiệp y với Công an tỉnh điều động, số lượng cán bộ công an được điều
động tùy theo yêu cầu thực tế.
g) Nhân viên y tế: Là người của
đơn vị sở tại và do Thủ trưởng đơn vị sở tại cử tham gia, trường hợp đơn vị sở tại
không đảm bảo số nhân viên y tế thì đơn vị sở tại hiệp y với Thủ trưởng các đơn
vị liên quan điều động.
h) Nhân viên bảo vệ, phục vụ: Là
người của đơn vị sở tại và do Thủ trưởng đơn vị sở tại cử tham gia.
3. Nhiệm vụ của hội đồng
a) Kiểm tra hồ sơ của hội đồng
(quyết định, danh sách, biên bản, các văn bản liên quan...).
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị các
điều kiện thiết yếu, đặc biệt là cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho kỳ thi.
c) Phổ biến Quy chế thi và những
quy định của kỳ thi cho các thành viên trong hội đồng và thí sinh.
d) Tổ chức thực hiện các khâu trong
quy trình coi thi đảm bảo nghiêm túc, an toàn, đúng Quy chế thi và các văn bản
Hướng dẫn tổ chức thi.
đ) Bảo quản đề thi, bài thi; chuyển
bài thi và hồ sơ thi bàn giao cho Hội đồng chấm thi theo đúng nguyên tắc bảo
mật và Hướng dẫn tổ chức thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên trong hội đồng
a) Chủ tịch
- Điều hành toàn bộ công việc của
hội đồng;
- Tổ chức cho các thành viên của
hội đồng và thí sinh học tập, nắm vững, thực hiện đúng Quy chế thi, các văn bản
Hướng dẫn tổ chức thi;
- Xử lý các sự cố bất thường
trong quá trình coi thi;
- Xem xét, đề nghị hình thức khen
thưởng, kỷ luật đối với các thí sinh và các thành viên của hội đồng.
b) Phó Chủ tịch: giúp Chủ tịch trong
công tác điều hành theo phân công.
c) Thư ký
- Giúp Chủ tịch soạn thảo các văn
bản, lập bảng biểu và ghi biên bản các cuộc họp của hội đồng;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch phân công.
d) Giám thị
- Thực hiện các công việc được quy
định tại Điều 20 của Quy chế này;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch phân công.
đ) Cán bộ kỹ thuật
- Thực hiện các công việc được quy
định tại Điều 20 của Quy chế này;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch phân công;
- Thường trực trong thời gian
thi;
- Chỉ được vào phòng thi trong thời
gian thí sinh làm bài thi để xử lý các sự cố kỹ thuật khi Chủ tịch cho phép.
e) Cán bộ công an, nhân viên y tế,
bảo vệ, phục vụ
- Công việc của cán bộ công an,
nhân viên y tế, bảo vệ, phục vụ do Chủ tịch trực tiếp điều hành;
- Cán bộ công an, nhân viên y tế,
bảo vệ, phục vụ không được tham gia vào các công việc dành cho các thành viên
khác của hội đồng; không được vào phòng thi trong thời gian thí sinh làm bài
thi;
- Nhân viên y tế chỉ được vào phòng
thi trong thời gian thí sinh làm bài thi khi Chủ tịch cho phép, để xử lý các sự
cố về sức khỏe của thí sinh.
5. Trách nhiệm của các thành viên
trong hội đồng
a) Chủ tịch: Chịu trách nhiệm cá
nhân trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện
các công việc được giao.
b) Các thành viên khác của hội đồng:
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và trước pháp luật về phần việc được
phân công.
6. Trách nhiệm bảo mật của hội đồng:
Trong thời gian coi thi, tính từ thời điểm mở túi đề thi cho tới thời điểm kết
thúc từng buổi thi, mọi thành viên của Hội đồng có trách nhiệm bảo mật đề thi.
7. Hội đồng tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18. Quy định về các tài
liệu, vật dụng được mang vào phòng thi
1. Thí sinh được phép mang vào phòng
thi tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:
a) Bút viết, thước kẻ, bút chì đen,
tẩy chì, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình;
b) Máy tính cầm tay không có chức
năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ. Riêng đối với môn Toán, thí sinh
không được mang máy tính vào phòng thi.
2. Việc mang tài liệu, vật dụng vào
phòng thi nói các môn Ngoại ngữ được thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi.
Điều 19. Trách nhiệm của thí
sinh
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng
ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau thời điểm tính giờ làm
bài sẽ không được dự thi.
2. Xuất trình Thẻ dự thi trước
khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh
quy định trong phòng thi; ký tên vào Bảng ghi tên dự thi từng buổi thi.
4. Chỉ được mang vào phòng thi những
tài liệu, vật dụng quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
5. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra
số trang của đề thi, ghi số báo danh vào đề thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu
trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cho Giám thị trong phòng thi, sau tối
đa 5 phút kể từ khi bắt đầu tính giờ làm bài.
6. Trong thời gian ở phòng thi không
được trao đổi, bàn bạc, quay cóp bài thi; không được dung túng việc gian lận
thi của người khác; phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài phòng
thi phải giơ tay và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi giám
thị trong phòng thi cho phép; khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo sự
hướng dẫn của giám thị.
7. Bài thi phải được viết bằng một
màu mực, nếu sử dụng nhiều bút thì phải cùng một loại bút, cùng màu mực; không
được viết bằng mực đỏ, bút chì (trừ trường hợp vẽ đường tròn bằng compa); không
được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trong bài thi; phần viết hỏng phải gạch
chéo, không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách nào (kể cả dùng bút xoá).
8. Thí sinh thi môn Tin học, thí
sinh thi phần thi nói môn Ngoại ngữ ghi bài làm vào ổ đĩa cứng của máy vi tính;
phải giữ tất cả các niêm phong ở máy vi tính cho đến hết giờ thi.
9. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm
bài:
a) Đối với buổi thi viết: Tất cả
thí sinh phải ngừng viết ngay để nộp bài thi; ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và
ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi (hoặc Danh sách thí sinh dự thi) kể cả trường
hợp không làm được bài.
b) Đối với buổi thi môn Tin học:
Tất cả thí sinh phải tắt ngay màn hình máy vi tính. Khi giám thị cho phép, thí
sinh được bật lại màn hình máy vi tính và mở niêm phong để ghi bài làm vào đĩa
CD; tiếp đó, thí sinh chứng kiến giám thị in bài của mình từ đĩa CD ra giấy;
thí sinh ký tên vào giấy đã in bài làm.
10. Sau khi hết giờ thi, thí sinh
chỉ được rời phòng thi khi giám thị trong phòng thi cho phép.
Điều 20. Quy trình coi thi
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký,
công an, cán bộ kỹ thuật, nhân viên y tế, phục vụ của Hội đồng coi thi có mặt
tại địa điểm thi theo lịch thi trong Hướng dẫn tổ chức thi của Sở Giáo dục và
Đào tạo để thực hiện các công việc:
a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ
thi; tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục
vụ công tác tổ chức thi.
b) Chuẩn bị các thiết bị, cài đặt
phần mềm cho máy vi tính theo Hướng dẫn tổ chức thi, đảm bảo thiết bị vận hành
tốt.
c) Tiếp nhận hồ sơ thi, niêm yết
Danh sách thí sinh dự thi.
d) Giải quyết những công việc cần
thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định chung và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên trong Hội đồng coi thi.
2. Tất cả thành viên của Hội đồng
coi thi có mặt tại địa điểm thi theo lịch thi trong Hướng dẫn tổ chức thi của
Sở Giáo dục và Đào tạo để:
a) Họp Hội đồng coi thi, quán triệt
Quy chế thi và các văn bản liên quan đến kỳ thi; kiểm tra điều kiện cơ sở vật
chất và thiết bị phục vụ công tác tổ chức thi, niêm phong các phòng thi sau khi
đã kiểm tra và hoàn thành các công việc chuẩn bị khác cho kỳ thi.
b) Giám thị môn Tin học có trách
nhiệm kiểm tra việc cài đặt phần mềm của các máy vi tính, đánh số và niêm phong
máy vi tính trong phòng thi môn Tin học ở các vị trí “cổng” đảm bảo không thể
sử dụng kết nối mạng, USB và đĩa CD.
c) Giám thị môn Ngoại ngữ có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra và thực hành sử dụng
thiết bị nghe đĩa CD; sau khi kiểm tra và thực hành, niêm phong thiết bị nghe
đĩa CD;
- Phối hợp với cán bộ kỹ thuật kiểm
tra việc cài đặt và thực hành sử dụng phần mềm ghi âm của các máy vi tính phục
vụ buổi thi nói môn Ngoại ngữ (nếu có).
3. Trước mỗi buổi thi: Họp Hội đồng
coi thi để phổ biến những việc cần làm, lập biên bản xác nhận tình trạng niêm
phong của các túi đựng đề thi, phân công công việc cho từng thành viên của Hội
đồng coi thi trong buổi thi đó.
4. Trước giờ thi
a) Giám thị ngoài phòng thi hướng
dẫn thí sinh đến trước các phòng thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi thi
phân công.
b) Giám thị thứ hai nhận túi hồ
sơ phòng thi từ thư ký Hội đồng coi thi. Tiến hành ghi số báo danh vào các vị trí
theo quy định trong phòng thi; kiểm tra Thẻ dự thi, tài liệu, vật dụng của thí
sinh; cho thí sinh vào phòng thi và đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí của mình
(bốc thăm số máy đối với môn thi Tin học).
c) Giám thị thứ nhất nhận túi đựng
đề thi cho phòng thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi, kiểm tra số lượng đề thi,
bảo quản túi đựng đề thi về phòng thi.
d) Đối với các buổi thi viết, giám
thị trong phòng thi ký và ghi rõ họ tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để
phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi
đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ các thông tin cần thiết theo quy định
vào giấy thi.
đ) Đối với buổi thi môn Tin học,
giám thị trong phòng thi kiểm tra nguồn điện và niêm phong của các máy vi tính.
e) Khi có hiệu lệnh phát đề, giám
thị thứ nhất tiến hành phát đề thi cho từng thí sinh.
5. Trong thời gian làm bài thi
a) Giám thị trong phòng thi giám
sát chặt chẽ phòng thi, không cho thí sinh quay cóp, trao đổi với nhau; không
được đứng gần, xem bài làm của thí sinh.
b) Trường hợp cần phải cho thí sinh
ra ngoài phòng thi, giám thị trong phòng thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và
báo cho giám thị ngoài phòng thi.
c) Trường hợp có thí sinh vi phạm
Quy chế thi, giám thị trong phòng thi lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
coi thi để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
d) Giám thị ngoài phòng thi giám
sát thí sinh và giám thị trong phòng thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi
thi phân công; đồng thời giám sát và không cho phép thí sinh được ra ngoài
phòng thi (nếu có) tiếp xúc với bất kỳ người nào khác (trừ trường hợp đặc biệt).
đ) Việc phát giấy thi, giấy nháp
bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo điểm d khoản 4 Điều này.
6. Hết giờ làm bài thi
a) Đối với buổi thi viết: Giám thị
trong phòng thi yêu cầu tất cả thí sinh dừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh, lần
lượt gọi tên theo danh sách phòng thi và tiến hành thu bài thi của từng thí sinh;
kiểm tra số tờ giấy thi của mỗi thí sinh, yêu cầu thí sinh ghi số tờ và ký xác
nhận vào Phiếu thu bài thi (hoặc Danh sách thí sinh dự thi); kiểm tra đủ số bài
thi, số tờ giấy thi.
b) Xếp bài thi theo môn thi và theo
thứ tự số báo danh từ nhỏ đến lớn, từ trên xuống dưới trong tờ bọc bài thi. Ghi
đầy đủ các thông tin trên tờ bọc bài thi theo quy định.
c) Giám thị ngoài phòng thi giám
sát thí sinh, giám thị trong phòng thi và hỗ trợ việc giữ trật tự phòng thi
trong quá trình thu bài thi của thí sinh, tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng
coi thi phân công.
d) Chỉ cho phép thí sinh ra khỏi
phòng thi khi đã thu và kiểm tra toàn bộ bài thi của các thí sinh trong phòng
thi.
đ) Cả hai giám thị trong phòng thi
nộp đầy đủ bài thi và hồ sơ của phòng thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc
người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền và ký vào biên bản giao nộp bài
thi.
7. Sau mỗi buổi thi, lãnh đạo Hội
đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi trước toàn thể Hội đồng coi thi.
8. Lập biên bản riêng về từng việc:
niêm phong, mở niêm phong; mở túi đề thi chung của từng buổi thi; sự cố bất
thường (nếu có).
9. Sau khi kết thúc buổi thi cuối
cùng của kỳ thi, tổ chức họp Hội đồng coi thi để:
a) Nhận xét, đánh giá việc tổ chức
coi thi;
b) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;
c) Chứng kiến và ký xác nhận việc
niêm phong bài thi, hồ sơ thi của kỳ thi; ký vào Biên bản tổng kết coi thi.
10. Bảo quản bài thi
a) Từ lúc kết thúc buổi thi đầu
tiên đến khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi về địa điểm quy định, Chủ tịch
Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản các túi bài thi đã niêm phong và hồ
sơ thi.
b) Các hòm, tủ, két sắt chứa bài
thi phải được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được
tổ chức bảo vệ 24 giờ/ngày.
11. Nộp bài thi, hồ sơ thi
a) Ngay sau khi thi xong, toàn bộ
bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp về Hội đồng chấm thi theo
hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Thành phần của bộ phận vận chuyển
trực tiếp bài thi và hồ sơ thi bao gồm: Lãnh đạo Hội đồng coi thi, một thư ký
và cán bộ công an bảo vệ kỳ thi.
Chương IV
CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO BÀI THI
Điều 21. Hội đồng chấm thi
1. Hội đồng Chấm thi do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập.
2. Cơ cấu và thành phần của hội
đồng
a) Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo. Trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định điều
động Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch.
b) Phó Chủ tịch: Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường
THPT. Số lượng Phó Chủ tịch do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
c) Thư ký: Chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo hoặc cán bộ, giáo viên các trường phổ thông. Số lượng do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định.
d) Tổ làm phách: Công chức, viên
chức của Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo. Trong đó Tổ trưởng tổ làm phách do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định.
e) Tổ chấm thi: Mỗi môn thi có một
tổ chấm thi gồm các giám khảo là công chức, viên chức thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo, tổ trưởng, tổ phó bộ môn, giáo viên có năng lực chuyên môn cấp THCS, THPT.
Số lượng giám khảo do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định; Giám khảo
không được trực tiếp chấm bài thi của thí sinh thuộc đơn vị mình.
đ) Nhân viên y tế, bảo vệ, phục
vụ: Là người của các đơn vị trực thuộc Sở. Số lượng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định.
3. Nhiệm vụ của hội đồng
a) Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm,
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của hội đồng.
b) Nhận bàn giao toàn bộ bài thi,
hồ sơ thi từ các Hội đồng coi thi và chịu trách nhiệm bảo quản trong thời gian
chấm thi.
c) Tiến hành đánh phách bài thi,
niêm phong các túi bài thi và đầu phách trước khi bàn giao cho giám khảo.
d) Chấm bài thi của thí sinh theo
Quy chế thi và Hướng dẫn tổ chức thi.
đ) Nhập điểm bài thi vào phần mềm
chấm thi, khớp phách, in kết quả.
e) Đề xuất phương án xử lý kết quả
chấm thi.
g) Bàn giao bài thi sau khi chấm
đã được niêm phong, hồ sơ chấm thi, bảng ghi kết quả chấm thi về Sở Giáo dục và
Đào tạo.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên trong hội đồng
a) Chủ tịch: Điều hành toàn bộ công
việc của hội đồng; Yêu cầu tổ chấm thực hiện rà soát kết quả chấm, chấm lại,
chấm chung một số bài thi khi thấy cần thiết; đình chỉ việc chấm thi của giám
khảo khi giám khảo vi phạm Quy chế thi; xây dựng phương án xử lý kết quả thi,
trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; xem xét và kết luận các hình
thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và Hướng dẫn tổ chức thi;
đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích.
b) Phó Chủ tịch: Chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ
tịch Hội đồng.
c) Ủy viên, Thư ký: Giúp lãnh
đạo hội đồng trong việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu theo quy
định, ghi biên bản các cuộc họp của hội đồng, ghép phách, lên điểm thi; Thực
hiện các công việc khác do Chủ tịch phân công.
d) Tổ làm phách: Tiếp nhận các bài
thi còn nguyên niêm phong, làm phách, bảo mật số phách, niêm phong và bảo quản
đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành
việc chấm thi; bàn giao các túi bài thi đã được cắt phách và được niêm phong
bởi tổ làm phách cho Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng phân
công hoặc ủy nhiệm.
d) Tổ chấm thi: Thực hiện việc chấm
thi theo các quy định tại điểm b) khoản 1 Điều 24 của Quy chế này; đề xuất phương
án xử lý kết quả thi làm cơ sở để Chủ tịch Hội đồng chấm thi xây dựng phương án
xử lý kết quả thi trình Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
đ) Nhân viên y tế, bảo vệ, phục
vụ: Thực hiện các công việc theo sự điều hành của Chủ tịch.
5. Trách nhiệm của các thành
viên trong hội đồng
a) Chủ tịch: chịu trách nhiệm cá
nhân trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện
các công việc được giao.
b) Các thành viên còn lại: chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và trước pháp luật về phần việc được phân
công.
6. Hội đồng tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 22. Khu vực chấm thi và
bảo quản bài thi, hồ sơ chấm thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi
chấm thi và nơi bảo quản bài thi, hồ sơ chấm thi được bố trí gần nhau, có đủ phương
tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi.
2. Nơi bảo quản bài thi, hồ sơ chấm
thi phải được khóa và niêm phong sau mỗi buổi chấm thi. Mỗi lần niêm phong, mở
niêm phong phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Hội đồng chấm thi, thanh tra và
thư ký.
3. Từ lúc tiếp nhận bài thi từ các
Hội đồng coi thi đến khi hoàn thành việc chấm thi, bài thi và hồ sơ chấm thi do
Chủ tịch Hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm phân công bảo quản.
4. Trong từng buổi chấm thi, giám
khảo trực tiếp bảo quản bài thi từ khi nhận đến khi bàn giao cho Chủ tịch Hội
đồng chấm thi.
5. Không được mang các tài liệu
có liên quan và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào
và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 23. Đánh phách bài thi
1. Quy định chung
a) Tổ làm phách làm việc độc lập
với các tổ khác trong Hội đồng chấm thi.
b) Tổ làm phách làm việc theo nguyên
tắc cách ly triệt để trong suốt quá trình làm nhiệm vụ cho đến khi bàn giao đầu
phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
2. Bàn giao bài thi và đầu phách
a) Bàn giao toàn bộ các túi bài
thi đã được cắt phách và được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ
tịch Hội đồng phân công hoặc ủy nhiệm.
b) Bàn giao đầu phách khi Tổ chấm
thi đã hoàn thành việc chấm thi và được Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo bằng văn bản.
Điều 24. Quy trình chấm thi
1. Chấm thi, cho điểm bài thi
a) Các quy định chung
- Bài thi phải được chấm theo hướng
dẫn chấm, đáp án, thang điểm đã thống nhất;
- Mỗi bài thi của thí sinh phải được
chấm ít nhất bởi hai giám khảo;
- Điểm của kỳ thi (gọi tắt là điểm
thi) là tổng điểm bài thi của các buổi thi; không làm tròn điểm thành phần;
điểm của bài thi được làm tròn đến hai chữ số thập phân;
- Việc chấm thi phải đảm bảo công
bằng, khách quan, chính xác, đánh giá đúng kết quả bài làm của thí sinh.
b) Quy trình chấm thi
- Tổ chấm thi có trách nhiệm thảo
luận, chỉnh sửa (nếu cần thiết) và thống nhất hướng dẫn chấm, biểu điểm do Hội
đồng ra đề và in sao đề thi cung cấp, lập biên bản và trình Chủ tịch Hội đồng
chấm thi phê duyệt;
- Tiến hành chấm chung bài thi của
thí sinh. Số lượng bài thi chấm chung do Chủ tịch Hội đồng chấm thi quy định;
- Trước khi chấm, giám khảo kiểm
tra từng bài thi đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy
trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;
- Trong trường hợp phát hiện bài
thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy
khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết
bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì (trừ trường hợp
vẽ đường tròn bằng compa), hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội
dung thi; bài thi nhàu nát hoặc bài thi nghi vấn có đánh dấu, giám khảo có
trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ trưởng chấm thi trình Chủ
tịch Hội đồng chấm thi xử lý;
- Mỗi bài thi của thí sinh phải
được ít nhất hai giám khảo chấm độc lập; trường hợp có sự chênh lệch điểm giữa hai
lần chấm, việc xử lý kết quả chấm do Chủ tịch Hội đồng chấm thi quy định;
- Bài thi môn Tin học được chấm
trên máy vi tính bằng phần mềm chấm thi chuyên dụng. Trường hợp đặc biệt, thực hiện
chấm thi theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
2. Ghép phách, lên điểm thi
a) Việc ghép phách, lên điểm thi
chỉ được thực hiện sau khi Chủ tịch Hội đồng chấm thi trình Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt phương án xếp giải.
b) Việc ghép phách, lên điểm thi
do lãnh đạo và thư ký Hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện và chỉ được
thực hiện khi có sự giám sát của thanh tra Hội đồng chấm thi.
Điều 25. Phúc khảo bài thi
1. Điều kiện phúc khảo bài thi:
Thí sinh được quyền phúc khảo bài thi khi có nguyện vọng và phải nộp đơn xin phúc
khảo tại nơi đăng ký dự thi.
2. Hồ sơ phúc khảo bài thi gồm:
a) Đơn phúc khảo bài thi của
thí sinh;
b) Danh sách đề nghị phúc khảo bài
thi của Thủ trưởng đơn vị dự thi có thí sinh phúc khảo bài thi.
3. Địa điểm và thời hạn nhận hồ
sơ phúc khảo bài thi: Hồ sơ phúc khảo bài thi phải được gửi về Sở Giáo dục và Đào
tạo (Phòng QLCLGD-GDTX) trong vòng 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Quá
thời hạn trên, hồ sơ phúc khảo bài thi không được chấp nhận.
4. Hội đồng phúc khảo bài thi
a) Hội đồng phúc khảo bài thi do
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trong trường hợp có hồ sơ
phúc khảo bài thi của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này.
b) Lãnh đạo và giám khảo đã tham
gia Hội đồng chấm thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo bài thi.
c) Hội đồng phúc khảo bài thi có
nhiệm vụ chấm lại các bài thi đề nghị phúc khảo và quyết định điểm của các bài
thi đó.
d) Việc chấm phúc khảo được thực
hiện theo quy trình chấm thi tại Điều 24 của Quy chế này và phải được chấm bằng
mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh.
đ) Bài thi chỉ được xem xét thay
đổi điểm khi kết quả chấm phúc khảo và kết quả chấm thi có sự chênh lệch từ 5%
trở lên so với mức tối đa của thang điểm chấm thi (trừ trường hợp cộng sai,
chấm sót và chấm sai phần thi trắc nghiệm hoặc vào điểm sai). Tất cả các trường
hợp được thay đổi điểm khi phúc khảo đều phải có sự thống nhất của Tổ Chấm phúc
khảo và đại diện của Tổ chấm thi. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực phải báo cáo
Chủ tịch Hội đồng phúc khảo bài thi để xử lý theo quy định.
e) Trường hợp cộng sai, chấm sót,
vào điểm sai cán bộ chấm phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng phúc khảo bài thi
để công nhận điểm chính thức.
g) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo bài
thi có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở GDĐT về kết quả chấm phúc khảo.
h) Kết quả phúc khảo bài thi được
công bố chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo bài thi.
i) Hội đồng phúc khảo bài thi tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Không được mang các tài liệu
có liên quan và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng phúc khảo bài
thi vào và ra khỏi khu vực phúc khảo bài thi.
6. Các khiếu nại, tố cáo khác
về thi (ngoài điểm thi và hồ sơ thi) do Thanh tra Sở GDĐT giải quyết.
Chương V
XỬ LÝ KẾT QUẢ THI
Điều 26. Xếp giải kỳ thi
1. Chỉ xếp giải cá nhân (Nhất, Nhì,
Ba, Khuyến khích) theo từng môn thi.
2. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm
bài thi, xếp thứ tự số phách theo điểm thi từ cao xuống thấp, để xếp giải.
3. Căn cứ vào các điều kiện thực
tế của kỳ thi, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cách xếp giải của kỳ
thi, trong đó phải đảm bảo tổng số giải từ Khuyến khích trở lên không quá 40%
số thí sinh dự thi; trong đó giải Nhất, Nhì, Ba không quá 60% tổng số giải và
giải Nhất không quá 5% tổng số giải.
4. Các trường hợp đặc biệt khác
do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 27. Giấy chứng nhận HSG
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quyết định công nhận học sinh đoạt giải và cấp Giấy chứng nhận học sinh
đoạt giải trong kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
2. Việc cấp Giấy chứng nhận phải
được hoàn thành chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận đoạt giải.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp nếu phát hiện người được cấp
Giấy chứng nhận vi phạm Quy chế thi trong kỳ thi hoặc việc xếp giải và cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện không đúng quy định.
Điều 28. Quyền lợi của học sinh
đoạt giải HSG
1. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi
chọn HSG cấp tỉnh được cấp Giấy chứng nhận HSG và được xem xét đề nghị khen thưởng
theo quy định, tặng học bổng (nếu có).
2. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi
chọn HSG được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc được đề nghị Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen tùy theo thành tích đạt được.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 29. Chế độ báo cáo
Thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức
thi.
Điều 30. Chế độ lưu trữ
Thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 31. Thanh tra, kiểm tra
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập các đoàn kiểm tra các khâu trong quá trình tổ chức các kỳ
thi chọn HSG cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Khen thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: những
người tham gia tổ chức kỳ thi và thí sinh có thành tích trong kỳ thi.
2. Các hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước hội đồng và
thông báo về đơn vị.
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tặng Giấy khen.
c) Đề nghị các cấp tặng Bằng
khen.
3. Hồ sơ và thủ tục: Các hội đồng:
ra đề thi, coi thi, làm phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi có trách
nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập danh sách đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 33. Xử lý thông tin phản
ánh về tiêu cực trong kỳ thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Thanh tra Sở Giáo dục và Đào
tạo.
2. Cung cấp thông tin và bằng chứng
về vi phạm Quy chế thi:
a) Khuyến khích thí sinh, những
người tham gia công tác tổ chức thi, quần chúng nhân dân phát hiện và tố giác
những hành vi vi phạm Quy chế thi.
b) Người phát hiện những hành vi
vi phạm Quy chế thi cần kịp thời thông báo và cung cấp bằng chứng cho nơi tiếp
nhận được quy định tại khoản 1 của Điều này để có biện pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm
Quy chế thi báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 của Điều này
để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố
cáo vi phạm về Quy chế thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
d) Người cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự tin
cậy, chính xác của thông tin, bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc
này để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Tổ chức, cá nhân được giao tiếp
nhận thông tin, bằng chứng về tiêu cực, vi phạm Quy chế thi cần:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông
tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác thực thông tin,
bằng chứng sau khi tiếp nhận và đề xuất cấp có thẩm quyền về biện pháp xử lý
tiêu cực, vi phạm Quy chế thi.
b) Triển khai kịp thời các biện
pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế thi theo quy định.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý
các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, vi phạm Quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính
người cung cấp thông tin, bằng chứng liên quan đến tiêu cực, vi phạm Quy chế
thi.
5. Việc xác minh, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy
định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 34. Xử lý các cá nhân tham
gia tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi
1. Đối với những người tham gia
tổ chức kỳ thi:
a) Việc xử lý vi phạm đối với những
người tham gia tổ chức kỳ thi được thực hiện theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
b) Đình chỉ công tác thi ngay sau
khi phát hiện đối với người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn
bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi.
- Gian lận, làm sai lệch sự thật
về hồ sơ của thí sinh (sửa học bạ, sổ điểm và các giấy tờ liên quan khác).
- Làm lộ đề thi; mua, bán đề
thi.
- Mang những tài liệu, vật dụng
trái phép vào khu vực làm đề thi, phòng thi, phòng làm phách bài thi, phòng chấm
thi.
- Thiếu trách nhiệm khi coi thi,
để cho thí sinh mang, sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi hoặc
quay cóp, trao đổi bài.
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi
hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi.
- Trực tiếp giải bài cho thí
sinh trong lúc đang thi.
- Làm mất bài thi của thí sinh khi
thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi.
- Làm lộ số phách bài thi.
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm
của thí sinh.
- Chấm thi không đúng hướng dẫn
chấm hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.
- Cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
- Chữa điểm trên bài thi, trên biên
bản chấm thi.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh.
- Gian lận thi có tổ chức.
c) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội đồng
ra đề thi, coi thi, làm phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi; Chủ tịch
các Hội đồng ra đề thi, coi thi, làm phách bài thi, chấm thi, phúc khảo bài thi
có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
tại Hội đồng của mình.
2. Công chức, viên chức không tham
gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: Thi hộ, tổ chức lấy đề thi và đưa
bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi,
gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người tham gia tổ chức thi và
những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên
chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ
thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Xử lý thí sinh vi phạm
Quy chế thi
Mọi vi phạm Quy chế thi đều bị lập
biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh
1. Khiển trách:
a) Đối với những thí sinh phạm lỗi
một lần; nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác.
b) Hình thức này do giám thị quyết
định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo:
a) Đối với các thí sinh vi phạm
một trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi bài thi
đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc
giấy nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác
chép bài của mình.
b) Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
giám thị quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí sinh vi phạm
một trong các lỗi sau đây: Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó
vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang tài
liệu, vật dụng trái phép theo quy định vào phòng thi; đưa đề thi ra ngoài phòng
thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi
của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe
dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
b) Giám thị lập biên bản, thu tang
vật (nếu có) và báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi. Thí sinh bị đình chỉ thi
phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho giám thị và ra khỏi phòng thi ngay sau
khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi
thi.
c) Thí sinh bị đình chỉ thi năm
nào sẽ bị hủy kết quả trong kỳ thi năm đó.
4. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong
khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi
thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị
phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Cho điểm 0 (không): Bài thi được
chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối
với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài
thi viết trên giấy nháp, giấy thi không đúng quy định.
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài
thi nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi
tiếp theo (nếu có).
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại
điểm c, d khoản này do Chủ tịch Hội đồng chấm thi quyết định trên cơ sở căn cứ
báo cáo bằng văn bản của Tổ chấm thi.
5. Hủy bỏ kết quả thi đối với những
thí sinh: Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi;
để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa
chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.
6. Hủy kết quả thi và lập hồ sơ
gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những
thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Để người khác dự thi thay, làm
bài thay dưới mọi hình thức.
b) Có hành động gây rối, phá hoại
kỳ thi; hành hung những người tham gia công tác tổ chức thi hoặc thí sinh khác.
7. Đối với các vi phạm có dấu hiệu
hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền
xem xét xử lý theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều
này.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Trách nhiệm của Sở Giáo
dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết
định phương án xử lý các trường hợp bất thường.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Tổ chức xây dựng đề thi, in sao
đề thi hàng năm.
4. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
tổ chức đăng ký dự thi, thành lập các Hội đồng coi thi và hướng dẫn công tác
coi thi.
5. Tổ chức công tác chấm thi, phúc
khảo bài thi, công bố kết quả, phân tích kết quả thi, xét giải, cấp giấy chứng
nhận cho học sinh đoạt giải.
6. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo quy định.
7. Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Điều 37. Trách nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ,
giáo viên, học sinh trong phạm vi quản lý nghiên cứu Quy chế này và các văn bản
hướng dẫn thi hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức thi HSG cấp huyện để
thành lập đội tuyển, đăng ký dự thi, tổ chức thi tại địa phương và thực hiện
các nhiệm vụ theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Điều 38. Trách nhiệm của Trường
THPT, Trung tâm GDTX
1. Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ,
giáo viên, học sinh trong phạm vi quản lý nghiên cứu Quy chế này và các văn bản
hướng dẫn thi hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Thành lập các đội tuyển của đơn
vị, đăng ký dự thi theo quy định.
3. Đối với các đơn vị được Sở Giáo
dục và Đào tạo chọn đặt Hội đồng coi thi:
a) Xây dựng kế hoạch, phối hợp với
các đơn vị để tổ chức Hội đồng coi thi theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
b) Chuẩn bị cơ sở vật chất; các
phương án đảm bảo an toàn, phòng chống dịch bệnh thiên tai sẵn sàng tổ chức kỳ
thi.
c) Thực hiện báo cáo theo kế hoạch
và đột xuất khi có yêu cầu.
d) Lưu trữ hồ sơ theo quy định./.