ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2214/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 25
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 45/TTr-SKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2021 và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1840/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ, cụ thể như sau:
1. Vị trí và chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao
gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy
ban nhân dân thành phố theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại Điều 2, Chương I Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày
01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra sở;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Quản lý Khoa học;
+ Phòng Quản lý Công nghệ;
+ Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ:
+ Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
+ Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn chuyển
giao công nghệ;
+ Trung tâm Công nghệ sinh học;
+ Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Biên chế và số lượng người làm việc
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sự nghiệp và vị trí việc làm, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biên chế công
chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động của Sở Khoa học và Công nghệ
theo kế hoạch biên chế hàng năm.
Việc phân bổ biên chế giữa các phòng chuyên môn do Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công
việc theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa
học và Công nghệ để quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo nguyên
tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và
khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành
chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Thực hiện việc sắp xếp Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thành phòng chuyên môn thuộc Sở theo Quyết định của UBND thành
phố về tổ chức Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành Phòng Quản lý Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 6240/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|