ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
29 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 1408/QĐ-TTg
ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
Phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt
là Đề án), Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành
chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát
triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển ngành chế
biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 ban hành tại Quyết định số 1408/QĐ-TTg
ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn
2021 - 2030.
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến, bảo
quản thủy sản của tỉnh theo hướng quy mô hàng hóa lớn, hiện
đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và gắn với Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chiến lược phát triển thủy sản; từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh, vị thế và tiếp tục hội nhập sâu rộng
vào chuỗi giá trị thuỷ sản toàn quốc và xuất khẩu.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư các cơ sở chế biến và xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm chế biến đáp ứng nhu cầu
thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Từng bước hình thành chuỗi giá
trị, liên kết sản xuất từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến sản phẩm, nâng cao
giá trị gia tăng sản phẩm; quan tâm chế biến đáp ứng thị trường trong nước.
- Ứng dụng phát triển công nghệ chế
biến xuất khẩu theo chiều sâu, đổi mới dây chuyền, thiết bị, công nghệ chế biến
tiên tiến, hiện đại, cải tiến mẫu mã, bao bì… đáp ứng yêu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục vận động, tuyên truyền, nâng cao ý thức,
trách nhiệm các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến thủy sản tự giác thực hiện
các quy định của pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và giữ vững uy tín về chất lượng sản phẩm thủy sản của địa
phương.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong và ngoài ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chất
lượng, an toàn thực phẩm. Phân công nhiệm vụ cho các sở,
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan để cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể để phát triển ngành chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút các nguồn lực của xã hội để
phát triển lĩnh vực thủy sản đặc biệt là thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến thủy sản.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ
1.1. Kiểm soát và phát triển
nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản:
- Từ khai thác thủy sản:
Tổ chức lại sản xuất
trong khai thác thủy sản, phát triển khai thác xa bờ theo hạn ngạch, hiện đại
gắn với dịch vụ hậu cần trên biển, nâng sản lượng hải sản vùng khơi chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, nhất là
công nghệ bảo quản thủy sản sau thu hoạch hướng tới giảm tỷ lệ tổn thất sau
khai thác.
Tăng cường đầu tư, nâng
cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng cảng cá trên địa bàn tỉnh, nâng cao
chất lượng dịch vụ, tiếp nhận, bảo quản, đảm bảo an toàn thực phẩm, thương mại
sản phẩm khai thác để thu hút mạnh tàu cá từ các tỉnh tập kết, tiêu thụ
hải sản đồng thời hình thành các trung tâm cung ứng nguyên liệu hải sản
thông qua các cảng cá tại Lạch Hới, Lạch Bạng, Hòa Lộc.
Tăng cường liên kết theo
chuỗi giá trị với doanh nghiệp chế biến thủy sản làm nòng cốt, các
thành phần trong chuỗi liên kết gồm tổ, đội, ngư dân trực tiếp khai thác,
cơ sở thu mua tại cảng cá đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các thành
phần trong chuỗi, tạo thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc hải sản khai
thác hợp pháp theo quy định; phấn đấu đến năm 2030, có từ 60 - 70% nguyên liệu phục vụ chế
biến thủy sản trong tỉnh thông qua hình thức liên kết chuỗi giá trị giữa
doanh nghiệp chế biến với người trực tiếp khai thác và cơ sở thu mua.
Đầu tư, phát triển hệ
thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu thủy sản gắn với hạ
tầng cảng cá tại các địa bàn trọng điểm nghề cá (TX. Nghi Sơn, TP. Sầm Sơn,
huyện Hoằng Hóa, huyện Quảng Xương, huyện Hậu Lộc).
- Từ nuôi trồng thủy sản:
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ mới, thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng,
giảm thiểu chất thải và đảm bảo an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản,
phát triển các loài nuôi chủ lực, nâng cao năng suất, chất lượng nhất là tôm
(sú, thẻ chân trắng), ngao và các loài nuôi theo nhu cầu chế biến.
Thúc đẩy xây dựng các
mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với tổ chức, cá nhân nuôi
biển công nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu theo nhu cầu chế biến, đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Từ nhập khẩu:
Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh, nhất là
các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có quy mô lớn nhập khẩu nguyên liệu
chế biến sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đảm
bảo tuân thủ các quy định trong nước và quốc tế, tránh gian lận xuất xứ, gian lận
thương mại.
1.2. Triển khai thực hiện tốt các cơ chế chính
sách để thu hút đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chế biến thủy
sản:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, chế biến thủy sản
của Trung ương và của tỉnh, tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến
hỗ trợ phát triển ngành chế biến thủy sản.
- Thúc đẩy các hình thức hợp tác,
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản theo chuỗi giá trị, kết nối với
hệ thống tiêu thụ ở cả trong nước và nước ngoài. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến chuyên sâu tạo ra giá trị
gia tăng cao, giảm tổn thất sau thu hoạch; đồng thời có chính sách thúc đẩy
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
- Xây dựng, hình thành
các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản quy mô lớn; quy hoạch, hình thành, xây
dựng và phát triển các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản.
1.3. Đẩy mạnh chế biến sản phẩm thủy
sản có giá trị gia tăng cao:
- Đa dạng hóa các sản phẩm
chế biến, tập trung chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng cao như Surimi, ngao
luộc đông lạnh, tôm khô, mực khô, cá biển ướp lạnh và các sản phẩm thủy sản chế
biến gia nhiệt phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Phát triển các sản phẩm
chế biến đặc sản địa phương, gồm các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP gắn
với tạo lập, duy trì, giữ vững thương hiệu sản phẩm của từng địa phương.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên liệu thủy sản, khuyến khích nghiên cứu, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
có giá trị kinh tế từ phụ phẩm thủy sản như: nguyên liệu làm thức ăn bổ sung
trong chăn nuôi, phân bón,...
1.4. Phát triển thị
trường tiêu thụ thủy sản:
- Thị trường tiêu thụ nội
địa:
Xây dựng mô hình phát triển
sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm mới, sản
phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền đến các nhà phân phối, hệ thống
siêu thị (Co.opmart, Winmart, AEON, Gogo,...) và người tiêu dùng.
Đa dạng hóa các kênh phân
phối, tiêu thụ; quan tâm đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp đến người tiêu dùng bằng
hình thức online, tiêu thụ thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử.
Tổ chức hệ thống phân phối
thủy sản tại các đô thị, khu công nghiệp tập trung; xúc tiến xây dựng liên kết
vùng, miền nhất là các địa phương vùng cao, vùng xa có nhu cầu lớn
về thực phẩm hải sản (hải sản chế biến, nước mắm,…).
Đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm thủy sản của tỉnh, đặc sản địa phương.
- Thị trường xuất khẩu:
Ưu tiên xây dựng, quảng bá
thương hiệu các nhóm sản phẩm hải sản tôm, sản phẩm hải sản khai thác xa bờ,
ngao và các sản phẩm nuôi biển là các sản phẩm chủ lực của tỉnh; giữ vững, phát
triển các thị trường trọng điểm, truyền thống như khối các nước EU, các
nước Đông Bắc Á, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN,... tập trung nguồn lực xúc tiến
thương mại, mở rộng vào các thị trường tiềm năng khác.
Cập nhật, phổ biến kịp thời
chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị
hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, rào cản kỹ thuật, thuế quan,... để
các doanh nghiệp nắm bắt, có định hướng sản xuất, định hướng thị trường xuất khẩu.
Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình truyền thông, chủ động quảng bá, xúc tiến thương mại sản
phẩm thủy sản đến các kênh phân phối, kênh ngoại giao.
1.5. Xây dựng các mô
hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản chế biến:
- Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị
sản phẩm (liên kết dọc) từ khai thác, nuôi trồng, thu mua nguyên liệu, vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm,
về quản lý nguồn gốc hợp pháp của nguyên liệu khai thác, nuôi trồng, nhập khẩu;
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, các tiêu chuẩn hướng tới sản xuất bền vững nhằm
gia tăng tính cạnh tranh ở thị trường nước ngoài cũng như đáp ứng các cam kết
trong hiệp định thương mại; tổ chức có hiệu quả liên kết tạo sự ổn định, bền vững
của chuỗi sản xuất.
- Tổ chức liên kết ngang
giữa các nhóm sản xuất nguyên liệu thủy sản cùng đặc điểm ngành nghề,
đối tượng (khai thác, nuôi trồng) nhằm tạo nguồn nguyên liệu vừa và lớn về
số lượng, đảm bảo về chất lượng cho chế biến thủy sản.
1.6. Tổ chức quy hoạch
sử dụng đất giành cho các khu chế biến thủy sản tập trung và các cụm công nghiệp
liên kết ngành chế biến thủy sản; đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hiện
đại hóa công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao hiệu quả chế biến
thủy sản:
- Đầu tư nâng cấp, hoàn
thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung ̣gắn với
vùng nguyên liệu trọng điểm, sắp xếp lại các cơ sở chế biến nhất là chế biến xuất
khẩu, chế biến nước mắm đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường.
- Hỗ trợ các cơ sở chế
biến thủy sản xuất khẩu hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới dây chuyền
công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng,
tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền …
đáp ứng được các yêu cầu tiêu thụ ở hệ thống các siêu thị.
- Tổ chức điều tra,
đánh giá quy mô, năng lực của một số Công ty chế biến thủy sản lớn, có tiềm
lực kinh tế để hỗ trợ phát triển quy mô và năng lực công nghệ gắn với
chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý, hình thành các
doanh nghiệp mũi nhọn về chế biến thủy sản có trình độ công nghệ sản
xuất và kinh doanh ngang tầm khu vực và thế giới.
2. Giải pháp
2.1. Phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ:
- Thực hiện Chương trình
phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 (theo Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày
01/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư vào sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển,
chuyển giao công nghệ tiên tiến và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chế biến, bảo
quản và vận chuyển thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch; nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới giá trị gia tăng từ nguyên phụ liệu thủy sản; cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm thủy sản truyền thống.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường,
nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; ưu tiên ứng dụng
công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm
nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với
các hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi sinh thái và hữu cơ.
- Xây dựng các mô hình xử
lý và bảo quản thủy sản sau thu hoạch cho các chủ tàu, ngư dân trực tiếp khai
thác trên biển, chủ cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản nhằm phát huy tiềm năng
và lợi thế về khai thác, nuôi trồng thủy sản của địa phương, giảm tổn thất sau
thu hoạch.
- Thúc đẩy thực hiện việc
bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm
thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương.
2.2. Nâng cao chất lượng,
đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản chế biến:
- Tiếp tục thực
hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại hoạt động nuôi
trồng, khai thác, chế biến phù hợp với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của địa phương. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất,
khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu,
với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá
trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các hội,
hiệp hội, hợp tác xã kiểu mới.
- Định hướng, quy hoạch
các vùng, khu nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy,
cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh, kiểm soát chặt chẽ
việc tồn dư kháng sinh, các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản và an
toàn vệ sinh thực phẩm, định hướng đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu.
- Gắn việc đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất với nâng cấp điều kiện sản xuất, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật và vệ sinh đối với hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động
cho công nhân và nâng cao ý thức của người lao động; xây dựng các quy trình,
chế độ giám sát và kiểm tra thường xuyên trong từng doanh nghiệp, cơ sở chế
biến.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt
động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên cơ sở các quy định pháp luật
về bảo vê ̣ tài nguyên, nguồn lợi, môi trường, đảm bảo việc truy xuất nguồn
gốc nguyên liệu thủy sản đưa vào chế biến thủy sản.
- Tổ chức liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các
lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa
các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế
biến thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Phát triển cụm công nghiệp, hình thành
các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, chuỗi giá trị trong sản
xuất công nghiệp nông thôn phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
- Phát triển các mô hình tổ hợp tác,
hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu
thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng
nuôi công nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra sản xuất thủy sản
hàng hóa lớn.
- Thực hiện nghiêm các
quy định về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất nhập khẩu sản
phẩm thủy sản; sản xuất kinh doanh và sử dụng thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO 22000, ISO 14000,...) trong các cơ sở chế biến
thủy sản xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế.
2.3. Phát triển hệ thống
dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến thủy sản:
- Phát triển đồng bộ cơ sở
hạ tầng phục vụ dịch vụ hậu cần nghề cá, thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản;
ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp mở rộng các cảng cá (cảng cá Lạch Hới,
phường Quảng Tiến, TP Sầm Sơn; cảng cá Lạch Bạng, phường Hải Thanh, TX Nghi Sơn; cảng cá Lạch Trường, xã Hòa Lộc,
huyện Hậu Lộc; cảng cá Hoằng Trường, xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; cảng cá
Quảng Nham, huyện Quảng Xương) theo quy hoạch để thu
hút tàu cá trong và ngoài tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản khai thác, đảm bảo
năng lực tiếp nhận, giao thương được thuận tiện gắn với an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường, kiểm soát truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác, phòng chống
khai thác bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy định (IUU).
- Khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư hệ̣ thống kho lạnh, kho cấp đông bảo quản sản phẩm thủy sản quy mô
lớn tại các cảng cá của tỉnh.
2.4. Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực:
Đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý, kỹ thuật chuyên ngành chế biến, bảo quản thủy sản, đáp ứng cuộc
Cách mạng 4.0 và hội nhập quốc tế; tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức
về sản xuất, chế biến, bảo quản, an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất, chế biến thủy sản. Từng bước
thực hiện việc chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến thủy sản dựa trên nền tảng
cơ sở dữ liệu về nguồn lợi, vùng khai thác và công nghệ chế biến.
2.5. Về bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững:
- Tuyên truyền và vận động
các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thủy sản áp dụng sản xuất sạch hơn, công nghệ
mới, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, giảm thiểu
chất thải và xử lý hiệu quả các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, bảo quản và
chế biến thủy sản.
- Triển khai các chương trình, dự án cấp mã số vùng
nuôi trồng thuỷ sản, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn
môi trường áp dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
2.6. Xúc tiến thương mại
và phát triển thị trường tiêu
thụ thủy sản:
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để thúc đẩy kết nối cung - cầu, duy trì và phát triển các chuỗi
cung ứng - tiêu thụ thủy sản. Tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thủy
sản của Thanh Hóa đến các kênh phân phối, nhằm mở rộng thị trường, nâng tầm giá
trị, từng bước tiếp cận với nền tảng thương mại số, góp phần thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về tái cơ cấu nông nghiệp,
về hợp tác liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP), Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Cập nhật thông tin thị trường,
chính sách thương mại khu vực và quốc tế về thủy sản; giá cả, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, hàng rào kỹ thuật, thuế quan để định hướng sản xuất, chế biến
thủy sản. Đối với sản xuất thủy sản tươi tập trung vào thị trường có khoảng
cách địa lý gần Việt Nam để giảm chi phí dịch vụ logistic và hư hao sản phẩm (Trung
Quốc, Đài Loan); chế biến sản phẩm thủy sản đặc sản tập trung cho thị trường
các nước có nhiều người Việt Nam sinh sống (EU, Mỹ, các nước Đông Âu, Úc). Xây
dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm thủy sản đặc sản
là thế mạnh trên địa bàn tỉnh (đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản; ứng dụng công
nghệ thông tin vào phân phối sản phẩm, hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp, các
doanh nghiệp chế biến thủy sản đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp, nông
thôn).
- Xây dựng, triển khai thực hiện công tác khuyến ngư phát triển sản xuất thủy sản;
xây dựng các mô hình sản xuất nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Thiết lập hệ thống logistics sản
phẩm thủy sản để kết nối với các vùng sản xuất thủy sản trong
và ngoài tỉnh; phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ
ngành chế biến thủy sản, các loại máy móc, trang bị phù hợp với quy mô doanh
nghiệp trên địa bàn, sản xuất bao bì đóng gói thân thiện với môi trường và các
loại phụ gia, hóa chất bảo quản thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
III. NHIỆM VỤ,
CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN
(có Phụ lục: Danh mục
nhiệm vụ, chương trình ưu tiên triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí, huy động từ các nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, các
nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm huy động, quản lý nguồn lực
kinh phí được bố trí, huy động từ các nguồn vốn nói trên theo quy định hiện
hành để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Hàng năm, đảm bảo bố trí nguồn
kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung của Kế hoạch này; chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc lồng ghép mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án và các chương trình mục
tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch
chi tiết, các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể và dự toán kinh phí thực hiện
trình cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng thời chủ trì tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các
sở, ngành liên quan khảo sát, lựa chọn, đề xuất doanh nghiệp trong tỉnh có
tiềm lực về công nghệ, tài chính để hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật trong nghiên
cứu phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao có nguồn gốc từ
nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản, hình thành một số doanh nghiệp chủ lực, mũi
nhọn về quy mô và công nghệ chế biến của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các
sở, ngành và địa phương liên quan vận động, hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy
sản trong thành phố thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ, xúc tiến hợp tác, liên kết giữa các cơ sở
đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản
xuất, chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho
đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở.
- Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, doanh nghiệp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
phát triển ngành chế biến thủy sản (như giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao tỷ
lệ thủy sản qua chế biến, đầu tư ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy phát triển
chế biến thủy sản hiện đại, bền vững …).
- Tăng cường công tác xúc
tiến thương mại để thúc đẩy kết nối các cơ sở sản xuất với các cơ sở tiêu thụ
thủy sản trong và ngoài tỉnh, hình thành các chuỗi cung ứng - tiêu thụ; đẩy mạnh
quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thủy sản của Thanh Hóa đến các kênh phân phối,
nhằm mở rộng thị trường, nâng tầm giá trị, từng bước tiếp cận với nền tảng
thương mại số.
- Phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch tại các cảng
cá làm cơ sở đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống kho lạnh,
kho trữ đông đáp ứng nhu cầu lưu trữ nguyên liệu thủy sản, đảm bảo nguồn
nguyên liệu chất lượng cung cấp cho chế biến; đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở các
cảng cá đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu thủy sản cung
cấp cho chế biến.
2. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng
trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
Quảng bá, giới thiệu sản phẩm thông qua các hội chợ, triển lãm, Chương trình
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu
thụ các mặt hàng thủy sản tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền
thống, sàn thương mại điện tử; tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài
đã có mặt tại Việt Nam như: Lotte (Hàn Quốc), Aeon (Nhật bản), GoGo …, tham gia
các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực
và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác, bạn hàng, mở
rộng thị trường xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp
triển khai các đề án, nhiệm vụ ưu tiên được giao tại Kế hoạch này và làm
đầu mối của tỉnh phối hợp Bộ Công thương thực hiện các dự án, nhiệm vụ ưu
tiên có liên quan tại địa phương.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với sở
Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
trong lĩnh vực chế biến thủy sản; hỗ trợ đầu tư mới, đổi mới công nghệ cao
trong bảo quản, chế biến nông lâm, thủy sản cho các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng
ký quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm thủy sản chủ lực, đặc thù của tỉnh
góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm quốc
gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, kế hoạch quản lý và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP từ nguồn vốn đầu tư
công.
- Phối hợp các sở,
ngành và địa phương rà soát, đề xuất ưu tiên dự án đầu tư nâng cấp, hoàn
thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung, hạ tầng dịch
vụ tại các cảng cá nhằm kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu mua, chế biến
với nhà phân phối thủy sản.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan trong việc thanh, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ
môi trường của các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí quỹ đất trong
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp huyện đảm
bảo cho nhu cầu phát triển của ngành chế biến thủy sản.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, các Sở ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
lồng ghép trong các Chương trình, chính sách của tỉnh.
7. Các sở, ngành có liên
quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch và điều kiện thực tế của
địa phương chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án của
trung ương và Kế hoạch của UBND tỉnh trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và
phát triển các vùng sản xuất thủy sản tập trung, các mô hình liên kết giữa sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ hình thành chuỗi giá trị thủy
sản an toàn, bền vững.
- Kêu gọi đầu tư phát triển
sản xuất thủy sản trên địa bàn quản lý; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất thủy sản thực hiện các thủ tục pháp lý đảm bảo quy định của pháp
luật.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
9. Các tổ chức hiệp
hội ngành hàng
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư khoa học, công nghệ, thiết bị để chế biến ra các sản phẩm thủy sản
đảm bảo an toàn, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đề nghị các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH
ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 188/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
Nhiệm vụ thực
hiện theo lộ trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Công
tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập
huấn
|
1.1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết
định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án Phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 và các văn bản có
liên quan tới doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến thủy sản thông qua các cuộc họp, hội nghị và các phương tiện thông tin đại
chúng.
|
Các Sở, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022 - 2030
|
1.2
|
Cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
các quy định về an toàn thực phẩm và hướng dẫn cho các cơ sở chế biến thủy sản
xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở phù hợp
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
1.3
|
Đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất,
chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội
ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
1.4
|
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại để thúc đẩy
kết nối các cơ sở sản xuất với các cơ sở tiêu thụ thủy sản trong và ngoài tỉnh,
hình thành các chuỗi cung ứng - tiêu thụ; đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm thủy sản của Thanh Hóa đến các kênh phân phối, nhằm mở rộng thị trường,
nâng tầm giá trị, từng bước tiếp cận với nền tảng thương mại số.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương;
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
2
|
Cơ chế, chính sách
|
2.1
|
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách về hỗ trợ
đầu tư mới, đổi mới công nghệ cao trong bảo quản, chế biến nông lâm, thủy sản
giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2025
|
2.2
|
Triển khai thực hiện các chính sách của Trung
ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
3
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong toàn
chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
|
|
Tham mưu triển khai thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chế biến, các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản
phẩm thủy sản.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
4
|
Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực
phẩm
|
4.1
|
Xây dựng các mô hình áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO,...) trong các cơ sở chế biến thủy sản để đảm
bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành và các cơ quan liên
quan
|
2022
- 2030
|
4.2
|
Triển khai các chương trình, dự án cấp mã số vùng
nuôi trồng thuỷ sản, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn
môi trường áp dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và các cơ quan liên
quan
|
2022
- 2030
|
4.3
|
Tăng cường công tác quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản theo chuỗi từ sản xuất - chế biến -
tiêu thụ; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chế biến thủy
sản.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có
liên quan
|
2022 - 2030
|
5
|
Thu hút đầu tư sản
xuất, chế biến; xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản
|
5.1
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản thủy sản công nghệ cao, tiên tiến đảm bảo sản xuất bền vững theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và đầu tư; Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có
liên quan
|
2022
- 2030
|
5.2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã đẩy mạnh các hoạt động đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm thủy sản; quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm thủy sản
của địa phương; phát triển sản phẩm OCOP theo kế hoạch.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Văn phòng điều phối chương trình xây dựng NTM; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022
- 2030
|