ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/KH-UBND
|
Huế, ngày 24
tháng 4 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NĂM 2025
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
Thực hiện Quyết định số
112/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số
260/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 3300/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh về
việc ban hành Chương trình công tác năm 2025; Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2025 như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các cấp, các ngành, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; nâng cao nhận thức của toàn xã
hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công
tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội
của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiện đại và góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đạt 60% số cơ quan, tổ chức,
cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp,
trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân
công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không
chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do
Chính phủ quy định;
b) 100% trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc
hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp;
c) Phấn đấu trên 50% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đảm bảo người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn,
hỗ trợ công tác xã hội khi có nhu cầu;
d) Tối thiểu 50% số cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các
cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành y
tế, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được tập huấn kỹ năng công tác
xã hội.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Hội nghị lần thứ tám, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới.
Chương trình phát triển công
tác xã hội năm 2025 cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
sau:
1. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác xã hội và thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác xã hội
a) Tổ chức thực hiện tốt các
văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội
theo quy định và các văn bản hướng dẫn, quy định của Trung ương, đặc biệt là
Nghị định số 110/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ về công tác
xã hội;
b) Tuyên truyền, tổ chức triển
khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam,
hệ thống tư pháp;
c) Tuyên truyền, tổ chức triển
khai thực hiện quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức chuyên ngành Công tác xã hội theo các quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Tuyên truyền, khuyến khích
xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Tiếp tục
phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Tiếp tục thực hiện quy hoạch
phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các
ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được
phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma
túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn; Phát triển và tiếp tục duy trì các mô hình cung cấp dịch
vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, trại giam, hệ thống tư
pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh;
c) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải
tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo có các phân khu chức
năng, các hạng mục công trình đáp ứng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
3. Tiếp tục
rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác
xã hội: Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tiến hành
rà soát cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ở trại giam, hệ thống tư pháp,
các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Y tế, trong đó ưu tiên các
lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ
trợ phạm nhân hoàn lương, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố phụ trách công tác xã hội và trẻ em.
4. Tăng cường
công tác truyền thông về công tác xã hội
a) Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã
hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần,
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu
thế khác;
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn
kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác
viên làm công tác xã hội;
c) Chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong nước và quốc
tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội;
d) Tuyên truyền, khuyến khích
xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
5. Tiếp tục
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố phụ trách công
tác xã hội và trẻ em và tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Tập huấn nâng cao năng lực,
kỹ năng chuyên sâu cho cán bộ, viên chức, nhân viên về chăm sóc, phục hồi, trợ
giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên;
công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc
thù khác.
6. Nghiên cứu,
đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác
xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội,
cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, trong đó tập trung các hoạt động:
a) Rà soát, phân loại cán bộ,
viên chức, nhân viên, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố phụ trách công tác xã hội và trẻ em; các đối tượng và dịch vụ công tác
xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng
cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ
đạo, quản lý;
b) Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố phụ trách công tác xã hội và trẻ em,
bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
7.
Tăng cường hợp tác, trao đổi, nghiên cứu, khảo sát mô
hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của các tỉnh, thành khác để thúc đẩy phát
triển công tác xã hội trên địa bàn thành phố.
8.
Tăng cường hợp tác quốc tế và vận động sự quan tâm của
các tổ chức, cá nhân trong thực hiện Công tác xã hội trên địa bàn.
9. Tổ chức
việc thực hành công tác xã hội
Các sở, ngành, cơ quan Trung
ương có cơ sở đóng trên địa bàn chỉ đạo các cơ sở, trung tâm có cung cấp dịch vụ
công tác xã hội chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất cần thiết để tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thực hành, phân công cán bộ, nhân viên hướng dẫn thực hành công tác xã
hội cho người thực hành và cấp giấy chứng nhận quá trình thực hành công tác xã
hội tại cơ sở, trung tâm.
10.
Ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực công tác xã hội;
xây dựng hệ thống thông tin quản lý người làm công tác xã hội, người hành nghề
công tác xã hội, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đối tượng sử dụng
dịch vụ công tác xã hội.
11. Tổ chức
các hoạt động hưởng ứng, kỷ niệm “Ngày
công tác xã hội năm 2025” và sơ kết thực hiện chương trình phát triển công tác
xã hội giai đoạn 2021-2025.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương phân bổ theo phân cấp hiện hành; lồng ghép thực hiện
với Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
2. Nguồn huy động hợp
pháp từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
tổ chức thực hiện.
3. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và địa phương lập dự toán hàng năm để thực hiện Kế hoạch và sử dụng
kinh phí theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát công tác
xã hội trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công
tác xã hội trên địa bàn thành phố (khi có hướng dẫn của Trung ương); Xây dựng mạng
lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội; hướng dẫn thực hiện theo quy định về ngạch, bậc
lương, phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức,
viên chức làm công tác xã hội theo quy định của Trung ương;
c) Phối hợp triển khai hỗ trợ
các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,
ngôi nhà tạm lánh và các mô hình khác;
d) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan thực hiện các văn bản quy định về công tác xã hội trong
lĩnh vực y tế và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao; nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng mô hình công tác xã hội trong bệnh
viện; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản về công tác xã hội trong
lĩnh vực y tế; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ công tác xã hội trong bệnh viện; tiếp tục nhân rộng mô hình Phòng/Tổ công
tác xã hội trong cơ sở y tế tuyến huyện trở lên;
đ) Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao: Xây dựng nội dung, chương trình truyền thông đẩy mạnh công tác truyền
thông đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Chương trình phát triển
công tác xã hội;
e) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý người làm công tác xã hội, người
hành nghề công tác xã hội, cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đối tượng
sử dụng dịch vụ công tác xã hội;
g) Phối hợp với Sở, ngành liên
quan xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, huấn luyện nghiệp vụ
công tác xã hội và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực người làm
công tác xã hội, người hành nghề công tác xã hội;
h) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho công chức, viên chức, nhân viên, người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố phụ trách công tác xã hội và trẻ em về công
tác xã hội đối với cá nhân, nhóm và cộng đồng;
i) Chỉ đạo cơ sở y tế, cơ sở trợ
giúp xã hội có cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để tiếp nhận, tổ chức hướng dẫn thực hành công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận
quá trình thực hành công tác xã hội.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành liên quan vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Y tế, các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội triển khai thực hiện các chế
độ chính sách có liên quan đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng
dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội
theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng, củng cố mạng lưới nhân viên công tác xã hội
tại các trường học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố và nâng cao chất
lượng đội ngũ làm công tác xã hội trong các trường học;
b) Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
triển khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội; mô hình
công tác xã hội trong trường học để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức xâm hại và
bạo lực; hỗ trợ nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và hoàn thành chương trình
học tại trường; Tham mưu UBND thành phố các văn bản về công tác xã hội trong
lĩnh vực giáo dục;
c) Chỉ đạo cơ sở giáo dục có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp nhận,
tổ chức hướng dẫn thực hành công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận quá trình thực
hành công tác xã hội tại cơ sở giáo dục.
5. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
công tác xã hội; xây dựng mô hình công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp; rà
soát, thẩm định, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới văn bản theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội;
b) Phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn về công tác xã hội trong các lĩnh vực tư pháp, nuôi
con nuôi; thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động về công tác
xã hội khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành;
c) Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ
pháp lý Nhà nước có cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tiếp nhận, tổ chức hướng dẫn thực hành công tác xã hội và cấp giấy chứng
nhận quá trình thực hành công tác xã hội;
6. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
vai trò, vị trí công tác xã hội và Kế hoạch phát triển công tác xã hội giai đoạn
2021-2030 và năm 2025 trên địa bàn thành phố; tuyên truyền, truyền thông biểu
dương những tấm gương điển hình, người tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả trong
công tác xã hội để tôn vinh, nhân rộng.
7. Công an thành phố
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội của
ngành; chỉ đạo xây dựng mô hình công tác xã hội, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
xã hội theo hướng dẫn của Bộ Công an và các sở, ngành liên quan;
b) Chủ trì hướng dẫn về công
tác xã hội trong các cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
8. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
a) Căn cứ nội dung tại Kế hoạch
này và tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu,
giải pháp nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển công tác xã hội trong phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Rà soát nhu cầu cần đào tạo,
đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ cấp huyện, cấp xã làm công tác xã hội; trên cơ
sở đó xây dựng kế hoạch, đề xuất cơ quan liên quan nội dung, hình thức tập huấn,
đào tạo cho cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn;
c) Bố trí một phần ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với tình hình của địa phương để thực hiện Kế
hoạch;
d) Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Y tế tiếp tục duy trì mô hình gia
đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật đặc biệt
nặng tại cộng đồng; thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống của người dân, nhất
là các đối tượng yếu thế, nhóm, cộng đồng bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh để
kịp thời đề xuất hỗ trợ;
đ) Tổ chức tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa nghề Công tác xã hội, Chương trình, kế hoạch phát triển công tác
xã hội, nội dung Nghị định số 110/2024/NĐ-CP ngày 30/8/2024 của Chính phủ về
Công tác xã hội đến các tầng lớp nhân dân.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, ngành có văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động
phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông đến các tầng
lớp nhân dân, đoàn viên, thanh niên về các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã
hội, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xã hội, nhiệm
vụ công tác xã hội; phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về
công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia
công tác xã hội.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, ngành, đoàn
thể cấp thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trước
ngày 10/5/2025; báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2025 gửi
Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Y tế chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở,
ngành, địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2025 trên địa bàn thành
phố trước ngày 15/12/2025.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở
Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND T/p Huế;
- Cục Bảo trợ xã hội;
- Các đơn vị có tên tại mục IV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Tài
|