ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1769/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU, BÒ TẠI VÙNG NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ SINH SỐNG
Thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/ĐH ngày 30 ngày 9 năm 2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 năm 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch phát kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 02 tháng 12
năm 2024 của Tỉnh ủy Kon Tum về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2025; Nghị quyết số
89/NQ- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2025; Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12
năm 2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (Đàn trâu 27.00 con, đàn bò 110.000
con) trên địa bàn tỉnh nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng;
Thực hiện Chương trình phối hợp
số 09/CTrPH-UBND-UBMTTQ ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum về phối hợp triển khai Cuộc
vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021-2025;
Tỉnh Kon Tum có tiềm năng, lợi
thế về diện tích đất nông nghiệp lớn, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho
việc chăn nuôi trâu, bò. Hiện nay, chăn nuôi trâu, bò tập trung chủ yếu tại các
huyện vùng Đông Trường sơn như huyện Đăk Glei, huyện Tu Mơ Rông, huyện Kon
Plông (đàn trâu chiếm khoảng 83% toàn tỉnh, đàn bò chiếm khoảng 26% toàn tỉnh)[1]. Tuy nhiên, tập quán chăn nuôi
tại các địa phương vùng Đông Trường sơn còn lạc hậu, chăn nuôi còn theo phương
thức thả rông, nhiều vùng người dân thả rông 100% trong rừng (không có chuồng
trại tại hộ gia đình cũng như tại các bãi chăn thả), chăn nuôi không có kiểm
soát dẫn đến cận huyết, thoái hóa giống; bê, nghé sơ sinh không được chăm sóc,
tỷ lệ sống thấp, còi cọc nhiều, dẫn đến hiệu quả chăn nuôi không cao.
Nhằm phát triển chăn nuôi gia
súc (trâu, bò) theo hướng hàng hóa, từng bước chuyển đổi nhận thức của
chăn nuôi từ chăn nuôi thả rông, không có chuồng trại sang chăn nuôi có quản
lý, chăm sóc và có chuồng trại, biết áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh, từ đó nâng cao hiệu quả của chăn nuôi, phát huy lợi
thế của các địa phương, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển đàn trâu, bò vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như sau[2]:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích: Khai thác
có hiệu quả, hợp lý tiềm năng lợi thế của địa phương, tiềm năng đồng cỏ, tận dụng
cỏ dưới tán rừng và nhân rộng mô hình trồng cỏ để phát triển đàn trâu, bò hộ
gia đình tạo nguồn thu nhập chính hoặc phụ quan trọng, giúp người dân có nguồn
tài chính ổn định để trang trải cuộc sống. Việc phát triển chăn nuôi trâu bò
vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một mục tiêu toàn diện, hướng đến sự phát triển
bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho cộng đồng, đồng thời bảo tồn, phát triển các giống
trâu bò bản địa có giá trị gen quý hiếm.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị của huyện; Ủy ban nhân dân các xã trên
địa bàn huyện, cụ thể hóa trong việc tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ
phát triển chăn nuôi gia súc tại các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 (tại Quyết định 1241/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả việc hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo Nghị định 106/2024/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2024 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả
chăn nuôi;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm” của người chăn nuôi về
kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh và hạn chế thả rông gia súc, thay đổi
tập quán chăn nuôi truyền thống của các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền, vận động nhằm thay đổi nếp nghĩ, cách làm
- Phối hợp với chính quyền địa
phương cấp cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền thường xuyên trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động Nhân dân thay
đổi phương thức chăn nuôi từ thả rông, không kiểm soát, không có chuồng trại
sang chăn nuôi có chuồng trại, có quản lý;
- Hướng dẫn các hộ chăn nuôi áp
dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh cho gia súc (trâu,
bò, bê, nghé) bằng mọi hình thức, nguồn lực sẵn có tại địa phương;
- Hướng dẫn, vận động, khuyến
khích các hộ chăn nuôi về kỹ thuật trồng cỏ, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm
thức ăn cho gia súc, kỹ thuật chế biến và dự trữ thức ăn, đặc biệt là trong mùa
khô, mưa rét kéo dài.
2. Rà soát,
bổ sung các vùng phát triển chăn nuôi
- Quy hoạch phát triển chăn
nuôi gia súc ăn cỏ theo vùng, theo hướng tập trung, hiệu quả cao và bền vững, đảm
bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường trên cơ sở phát huy
thế mạnh về điều kiện tự nhiên của các vùng, từ đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong tỉnh, liên kết vùng để đưa sản phẩm chăn nuôi của tỉnh tiêu thụ tại các tỉnh,
thành trong cả nước;
- Xác định vùng chăn nuôi, các
bãi chăn thả tại các thôn, làng vùng sâu để phát huy lợi thế phù hợp với từng
loại vật nuôi gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt. Tại
các xã có quy hoạch các khu vực đất dành cho phát triển chăn nuôi, xác định rõ
khả năng phát triển chăn nuôi trâu, bò để cụ thể hóa diện tích, quy mô phát triển
chăn nuôi cho phù hợp;
- Tập trung phát triển tại các
địa phương có điều kiện, đảm bảo về điều kiện chăn thả, đất trồng cỏ và sản phẩm
phụ của ngành trồng trọt.
3. Các giải
pháp về kỹ thuật, khoa học và công nghệ
a) Về công tác cải tạo giống
- Đối với đàn trâu: Tiếp tục
khuyến khích phát triển đàn trâu hiện có theo hướng chuyên thịt, chăn nuôi tập
trung; bên cạnh đó thực hiện các giải pháp như cơ cấu lại đàn, luân chuyển đàn,
thay đàn (đực giống) thông qua việc trao đổi, mua, bán; tổ chức các hội
chợ thương mại, hỗ trợ đực giống thông qua các chương trình phát triển kinh tế
xã hội của địa phương để tránh trường hợp cận huyết làm giảm năng suất, chất lượng
con giống;
- Đối với đàn bò:
+ Tại các địa bàn vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn, đàn bò cái nền chủ yếu là bò vàng, tầm vóc nhỏ không
phù hợp để phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Chọn giống bò đực lai
đã qua chọn lọc (tỷ lệ máu lai phù hợp với tầm vóc của đàn cái nền địa
phương) để phối giống trực tiếp, nhằm cải tạo tầm vóc, thể trạng từ đó nâng
cao năng suất, chất lượng của bê sinh ra;
+ Tại các vùng chăn nuôi thuận
lợi, đàn bò cái nền có thể trạng, tầm vóc phù hợp (trên 250 kg). Thực hiện
công tác cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo (sử dụng tinh bò
đực các giống bò chuyên thịt có năng suất, chất lượng cao như Brahman, Red
Angus, Drought Master, BBB…) hoặc sử dụng bò đực có năng suất, chất lượng
cao như Brahman, Red Angus, Drought Master, BBB… để nhảy trực tiếp.
b) Về chuồng trại
- Xây dựng chuồng trại đảm bảo
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tượng vật nuôi, quy mô chăn nuôi;
- Chất thải chăn nuôi gia súc
trong chuồng nuôi phải được thu gom xử lý bằng cách xây dựng hố, bể chứa phân để
ủ làm phân bón cho cây trồng.
c) Về thức ăn chăn nuôi
- Quy hoạch bố trí diện tích đất
trống, đất chưa sử dụng để trồng cây làm thức ăn, bãi chăn thả gia súc; cải tạo
và quản lý thảm thực vật kém chất lượng tại các bãi chăn thả;
- Sử dụng có hiệu quả nguồn thức
ăn sẵn có, phụ phẩm ngành trồng trọt, thu gom rơm rạ, thân cây ngô, sắn, chuối
... để bổ sung, chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn cho gia súc như: Ủ chua cây
thức ăn, ủ rơm ure, đóng bánh, phơi khô thức ăn, đồng thời thực hiện chuyển đổi
một số diện tích đất trồng lúa và cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn
cho chăn nuôi gia súc; phát triển mở rộng các mô hình trồng cỏ thâm canh với
các giống cỏ Voi, VA06, Ghine ... trồng ngô sinh khối, cây họ đậu, cây thức ăn
xanh khác phục vụ chăn nuôi trâu, bò; thực hiện biện pháp chăn thả luân phiên tại
các bãi chăn;
- Sử dụng nguồn thức ăn tinh
như cám gạo, ngô, khoai, sắn để bổ sung cho đàn gia súc nhằm nâng cao sức khỏe,
tăng sức đề kháng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Sử dụng thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh hoặc thức ăn hỗn hợp tự phối trộn đảm bảo nguồn gốc, chất lượng
cho gia súc ăn cỏ.
d) Về công tác phòng, chống
dịch bệnh
- Thực hiện tốt công tác tiêm
phòng định kỳ cho đàn vật nuôi, tiêm phòng triệt để đối với những bệnh áp dụng
biện pháp tiêm phòng vắc xin bắt buộc, tiến tới khống chế kiểm soát tốt đối với
một số dịch bệnh nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm da nổi
cục…;
- Xây dựng và thực hiện chương
trình giám sát một số bệnh dịch nguy hiểm, bao gồm giám sát chủ động phát hiện
tác nhân gây bệnh, giám sát sau tiêm phòng đối với bệnh bắt buộc tiêm phòng.
Tăng cường công tác báo cáo, điều tra ổ dịch và xử lý ổ dịch.
đ) Về môi trường
- Tuyên truyền, phổ biến quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi theo quy định;
- Xóa bỏ tập quán chăn nuôi
trâu, bò thả rông trong rừng không có chuồng trại và không được kiểm soát quản
lý sang chăn nuôi bán thâm canh, có chuồng trại đảm bảo, nhằm kiểm soát và quản
lý chăm sóc để kiểm soát được dịch bệnh, phòng chống đói rét trong chăn nuôi và
không để gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người
dân;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực chăn nuôi, xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
e) Chuyển giao khoa học kỹ
thuật
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi phù hợp với điều kiện
chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện hoạt động
khuyến nông, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
cho cán bộ chuyên môn và người chăn nuôi. Cung cấp thông tin kịp thời về giống,
giá cả vật tư đầu vào, đầu ra sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho người
chăn nuôi;
- Phối hợp chặt chẽ với các
đoàn thể, các địa phương thực hiện có hiệu quả các mô hình chăn nuôi trâu, bò,
từ đó làm cơ sở khuyến khích, phát triển nhân rộng mô hình tại các địa phương.
4. Tổ chức
lại sản xuất chăn nuôi
a) Phương thức chăn nuôi
- Xây dựng phát triển mô hình
chăn nuôi đại gia súc kết hợp với phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày và cây
lâm nghiệp (mô hình nông - lâm kết hợp) theo hướng hàng hóa, tận dụng
chăn nuôi đại gia súc phù hợp với điều kiện tự nhiên, của từng vùng sinh thái;
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò
theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ
sinh môi trường;
- Chuồng nuôi phải tách biệt với
nơi ở của người; định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi; có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước
thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp
luật về thú y, bảo vệ môi trường.
b) Liên kết sản xuất chăn
nuôi
- Phối hợp lồng ghép các chương
trình, dự án thuộc đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng
nông thôn mới, phát huy hiệu quả những kết quả đạt được của các chương trình, đề
án làm tiền đề cho việc phân phối, lưu thông và xây dựng thương hiệu sản phẩm
trâu, bò;
- Khuyến khích hình thành các Tổ
hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi tại địa phương và các hình thức liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, chế biến tiêu thụ sản
phẩm. Ưu tiên hỗ trợ các hộ chăn nuôi có điều kiện về vốn, kiến thức, kỹ thuật
trong xây dựng đàn giống, đàn thương phẩm để tạo chuỗi liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tăng cường kết nối các doanh nghiệp trong việc
tiêu thụ trâu, bò thịt; trâu, bò giống tại địa phương.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện
có hiệu quả chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi theo Nghị định
106/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ.
2. Thực hiện lồng ghép nguồn
vốn từ các đề tài, dự án, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chương trình khuyến nông trên địa
bàn tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Nguồn kinh phí xã hội
hóa từ các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện; vốn
huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi, các quy định, quy trình chăn nuôi theo
quy định của Luật Chăn nuôi và các quy định hướng dẫn thi hành Luật. Tăng cường
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn;
- Phối hợp với các sở ngành, địa
phương hướng dẫn chuyên môn về thực hiện các nội dung liên quan của kế hoạch đã
đề ra;
- Chủ động lồng ghép vào các
nhiệm vụ chuyên môn triển khai các lớp tập huấn về kỹ thuật làm chuồng trại,
chăm sóc, nuôi dưỡng và công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc;
- Xây dựng các mô hình trình diễn
khuyến nông như: Mô hình chăn nuôi trâu, bò thịt; mô hình chăn nuôi trâu, bò
sinh sản; mô hình vỗ béo bò; mô hình trồng cây nguyên liệu làm thức ăn gia súc (mô
hình trồng cỏ, ngô sinh khối,…);
- Chủ động xây dựng và bố trí
kinh phí sự nghiệp được giao hàng năm để triển khai các mô hình theo kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện
Kế hoạch này theo quy định của pháp luật, phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Triển khai tổ chức thực hiện
các nội dung tại Kế hoạch nêu trên đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao về phát triển chăn nuôi theo Quyết định số 814/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (chi tiết tại Biểu số
11 tại Phụ lục: Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2025 kèm theo quyết định).
- Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp... tham gia đầu tư phát triển chăn
nuôi trên địa bàn; tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển mạng lưới dẫn tinh
viên. Đào tạo và nâng cao tay nghề, tăng cường việc quản lý và nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý và dẫn tinh viên; hướng dẫn giúp đỡ Nhân dân
thực hiện các nội dung phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ hiệu quả, bền vững tại
địa phương;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền hướng dẫn phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ hiệu quả, bền vững tại địa
phương; nhân rộng các mô hình trồng cây thức ăn cho trâu, bò, một số giống cỏ
năng suất cao để chủ động có đủ lượng thức ăn thô xanh, thường xuyên cải tạo và
quản lý thảm thực vật kém chất lượng tại các bãi chăn thả; áp dụng biện pháp
chăn thả luân phiên;
- Rà soát, thống kê, lập danh
sách các hộ có chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò) và tình hình chăn nuôi
của các hộ để có biện pháp chỉ đạo thực hiện hiệu quả công phát triển chăn nuôi
theo kế hoạch đề ra; Rà soát tuyển chọn các đực giống lai Zê-Bu đã được sản xuất
ra từ các chương trình cải tạo đàn bò trước đây ở từng thôn, làng đưa vào quy
hoạch sử dụng tại địa phương và có phương án phần thiếu hụt cần bổ sung;
- Chủ trì phối hợp với đơn vị tổ
chức tập huấn cho nông hộ chăn nuôi: Vệ sinh chuồng trại, phòng bệnh cho gia
súc và chăn nuôi bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Thực hiện tốt các biện
pháp thú y, tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin, điều trị và phòng trừ các bệnh
dịch, bệnh ký sinh trùng, làm tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật;
- Hình thành tổ chức các chợ
phiên về mua bán gia súc theo vùng, cụm để người chăn nuôi trao đổi hàng hóa nhất
là gia súc, gia cầm nhằm hạn chế cận huyết, năng suất thấp, qua đó khuyến khích
phát triển nhu cầu chăn nuôi trong dân;
- Tiếp tục lồng ghép các nguồn
vốn từ các chương trình, dự án để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất chăn nuôi
đạt hiệu quả đã đề ra; Quản lý các nguồn kinh phí; tổ chức nghiệm thu, giải
ngân, thanh quyết toán các hạng mục hỗ trợ, các nguồn kinh phí theo đúng quy định
của nhà nước;
- Huy động nguồn kinh phí từ
các nhà tài trợ, các tổ chức cá nhân đầu tư và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật;
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình điểm về triển khai phòng chống đói rét cho đàn trâu, bò; mô hình trồng cây
nguyên liệu làm thức ăn gia súc; mô hình chăn nuôi trâu, bò thịt; mô hình chăn
nuôi trâu, bò sinh sản; mô hình vỗ béo bò…;
- Báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, vận động để
người dân tham gia triển khai thực hiện phát triển đàn gia súc (trâu, bò) vùng
người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
đàn gia súc (trâu, bò) vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao tổ
chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, trong quá trình thực
hiện trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Môi trường;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KGVX, KTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
[1] Huyện
Đăk Glei: trâu: 4.248 con, bò: 14.296 con; huyện Kon Plông: trâu: 9.518 con,
bò: 2.986 con; huyện Tu Mơ Rông: trâu: 6.706 con, bò: 8.384 con (số liệu
theo báo cáo của các huyện về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác Quý 1, nhiệm
vụ công tác Quý 2/2025).
[2]
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Công văn số 1336/SNNMT-CCCN
ngày 08 tháng 5 năm 2025 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch “Phát triển đàn
trâu, bò vùng đồng bào dân tộc thiểu số”;