BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2000/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 702b/QĐ-BTP ngày 28/3/2019
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ngành Tư pháp
triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên
bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Căn cứ Chương trình hành động số 135-CTr/BCS
ngày 14/5/2020 thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Trên cơ sở Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày
16/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển Chính
phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm
2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo t/h);
- Ban chỉ đạo XDCPĐT Ngành Tư pháp (để chỉ đạo t/h);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để p/h);
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
KẾ HOẠCH
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2000/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2021
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã ban hành một số văn bản
về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, cụ
thể:
- Quyết định số 609/QĐ-BTP ngày 20/4/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính phủ điện tử
Ngành Tư pháp.
- Quyết định số 682/QĐ-BTP
ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 983/QĐ-BTP
ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số
Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1701/QĐ-BTP ngày 11/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc kiện toàn và đổi tên Ban chỉ đạo xây dựng Chính phủ
điện tử Ngành Tư pháp;
- Nghị quyết về tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2021-2025.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
- Hiện nay Bộ Tư pháp đã trang bị 100% máy tính cho
cán bộ công chức, viên chức để đáp ứng nhu cầu của công việc; tỷ lệ các cơ quan
trực thuộc có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao, kết nối WAN là 100%.
- Hạ tầng kỹ thuật của Bộ Tư pháp được triển khai tập
trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi toàn quốc. Nhằm phục vụ
nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp, Trung tâm dữ liệu điện tử
được xây dựng từ năm 2005 và hàng năm được nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị
để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ của Bộ Tư pháp nói riêng
cũng như trong toàn Ngành Tư pháp nói chung. Năm 2021, Bộ Tư pháp đang nghiên cứu
các công nghệ mới để triển khai dự án “Đầu tư hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử
Bộ Tư pháp” giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu:
+ Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đến năm 2025
và sẵn sàng mở rộng, phát triển hạ tầng cho giai đoạn 2026-2030, cơ bản đảm bảo
an toàn thông tin mạng cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư
pháp theo các quy định của Nhà nước về công tác an ninh, an toàn thông tin đối
với Bộ Tư pháp.
+ Xây dựng nền tảng hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho
việc xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số tại Bộ Tư pháp. Từ đó,
nâng cao năng lực xử lý, lưu trữ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với
các giao dịch điện tử trong việc triển khai Chính phủ điện tử và chuyển đổi số
tại Bộ Tư pháp.
- Hiện nay, Bộ Tư pháp đã sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước phục vụ kết nối chia sẻ dữ liệu trên Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) và Trục liên thông văn bản quốc
gia vào mạng TSLCD gồm các hệ thống thông tin như: Phần mềm đăng ký khai sinh
điện tử, Hệ thống hộ tịch; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống lý lịch
tư pháp; Dịch vụ công; hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến của Chính phủ....
III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
1. Nền tảng kết nối, chia sẻ dùng chung của Bộ
Bộ Tư pháp tiếp tục duy trì kết nối nền tảng kết nối,
chia sẻ dùng chung của Bộ với 05 hệ thống: Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp; Hệ
thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm; Cổng dịch vụ công Bộ Tư pháp; Hệ
thống một cửa điện tử Bộ Tư pháp; Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Để bảo đảm dữ liệu được cập nhật một lần, Bộ tiếp tục
hỗ trợ các địa phương kết nối, chuyển đổi dữ liệu hồ sơ đăng ký hộ tịch của
công dân đã được cập nhật trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung của
địa phương sang Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp
qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) để xử lý mà không phải cập
nhật lại các thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
2. Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch:
Đến nay, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
dùng chung của Bộ Tư pháp đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương với hơn 25 ngàn người dùng đã và đang tham gia sử dụng tại
10.929 UBND cấp xã, 712 Phòng Tư pháp và 63 Sở Tư pháp. Hàng ngày, Bộ Tư pháp hỗ
trợ hàng trăm cuộc gọi của cán bộ tư pháp hộ tịch địa phương liên quan đến việc
sử dụng Hệ thống.
Tính đến ngày 30/12/2021, Hệ thống đã có 22.360.558
dữ liệu đăng ký khai sinh, trong đó có 6.681.203 trẻ em được cấp Số định
danh cá nhân theo quy định; 4.357.587 dữ liệu kết hôn; 5.395.545
dữ liệu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; 3.111.077 dữ liệu khai tử;
86.330 trường hợp nhận cha mẹ con; 11.660 trường hợp đăng ký giám
hộ; 9.986 trường hợp đăng ký nhận nuôi con nuôi; 514.668 dữ liệu
cải chính, thay đổi, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Hiện nay, Bộ đang
tiếp tục hỗ trợ các địa phương triển khai số hóa sổ hộ tịch, đồng thời, đang
nghiên cứu, bổ sung đối với việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, xã
trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch.
Về việc triển khai liên thông, kết nối với Cơ sở dữ
liệu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để thực hiện đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi: Trong năm 2021, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai
cho thành phố Hà Nội, nâng tổng số địa phương tham gia triển khai liên thông
cho 63/63 địa phương. Tính đến hết ngày 30/12/2021 đã có 2.975.344
trường hợp đăng ký khai sinh được chuyển sang các cơ quan bảo hiểm xã hội để cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
Bộ cũng đã phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Tin học hóa) triển khai kết nối liên thông dữ liệu giữa Hệ thống một
cửa điện tử của các địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
dùng chung, Hệ thống phần mềm lý lịch tư pháp thông qua Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/06/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Về phát triển mở rộng hệ thống thông tin đăng
ký, quản lý hộ tịch:
Bộ đã tổ chức triển khai hạng mục “Phát triển mở rộng
hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch”: đưa vào sử dụng các chức năng rà
soát dữ liệu, xác nhận các trường hợp nghi ngờ trung khi cấp số định danh cá
nhân; cập nhật các biểu mẫu mới theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch;
Phối hợp với Bộ Công an (Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội (C06)) nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai chính thức giải
pháp kết nối cấp, hủy, xác nhận sử dụng số, gỡ số định danh cá nhân theo quy định
cho công dân đăng ký khai sinh và dịch vụ trao đổi dữ liệu dân cư theo dịch vụ
mới của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua hệ thống kết nối, liên thông các hệ
thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NDXP).
3. Hệ thống phần mềm lý lịch tư pháp
Việc cập nhật dữ liệu vào Hệ thống Phần mềm quản lý
lý lịch tư pháp được Sở Tư pháp thực hiện hàng ngày. Trong năm 2021 có 634.721
dữ liệu lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cập nhật vào Phần mềm
quản lý lý lịch tư pháp, số lượt công dân đăng ký trên Phân hệ đăng ký cấp Phiếu
lý lịch tư pháp trực tuyến là hơn 181.134 lượt.
4. Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức
thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
Phần mềm được triển khai chính thức trong Hệ thống
THADS toàn quốc từ tháng 8/2018, đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý, chỉ đạo
và nghiệp vụ tổ chức thi hành án. Dữ liệu hồ sơ thi hành án đã được kết nối
chia sẻ với cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành để quản lý, công khai thông tin theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên đảm bảo hệ thống vận hành hiệu quả
trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có, phối hợp chỉnh sửa, trợ giúp người dùng tại
Tổng cục THADS và 63/63 Cục THADS các tỉnh/thành phố và toàn bộ 704 cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện hiện nay; Số tài khoản người dùng trên hệ thống là
7.170 tài khoản; Tổng số hồ sơ thi hành án đã có trên hệ thống: hơn 2.605.500
hồ sơ thi hành án được cập nhật, xử lý; hơn 1,2TB (Terabyte) file tài liệu đính
kèm cho các hồ sơ THA; Đã kết nối với các hệ thống: Cơ sở dữ liệu người dùng Bộ
Tư pháp, Cơ sở dữ liệu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, Phần
mềm hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành án. Về dữ liệu phát sinh hàng ngày trên
phần mềm: Trung bình phát sinh khoảng 1.700 hồ sơ mới và dữ liệu cập nhật trên
các hồ sơ với khoảng hơn 3GB (Gigabyte) dữ liệu file đính kèm. Bộ sẽ tiếp tục
nâng cấp, hoàn thiện để phần mềm ngày càng đáp ứng hiệu quả mục đích, yêu cầu sử
dụng trong thực tiễn.
5. Phần mềm Thống kê ngành Tư pháp
Năm 2021, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai Phần mềm
thống kê Ngành Tư pháp tại tất cả các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và
UBND cấp xã trên toàn quốc với gần 20.000 người trực tiếp tham gia sử dụng tại
kỳ báo cáo chính thức năm 2020, kỳ báo cáo 6 tháng 2021 và kỳ báo cáo năm 2021
theo đúng quy định của Thông tư số 03/2019/TT-BTP
ngày 20/3/2019 Quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư
pháp. Tại các kỳ báo cáo, trung bình mỗi ngày Cục Công nghệ thông tin và Cục Kế
hoạch - Tài chính đã hỗ trợ hơn 100 cuộc gọi đến Tổng đài để hỗ trợ người dùng
tham gia sử dụng phần mềm.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật:
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã đôn đốc các Bộ/Ngành, tỉnh/thành
phố trong việc cập nhật, rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trong 11
tháng đầu năm 2021, Bộ Tư pháp đã đôn đốc các bộ, ngành, địa phương cập nhật và
rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Đơn vị pháp chế của
các Bộ, ngành và Sở Tư pháp đã cập nhật được: 4.123 văn bản (Trung ương
là 623; địa phương là 3.500), nâng tổng số văn bản trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật đến thời điểm hiện tại là 115.454 văn bản.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có số lượng
truy cập hàng ngày khoảng 50.000 lượt. Hiện nay, Bộ Tư pháp đã thực hiện kết nối,
chia sẻ, tích hợp dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật với Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
2. Cơ sở dữ liệu người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về thông tin người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành đã được triển khai trên hệ thống Thi hành án
dân sự toàn quốc từ 15/4/2021 cho tất cả các Chi cục THADS, Cục THADS và tại Tổng
cục THADS. Hệ thống đã đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, quản lý về thông tin người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành của Tổng cục Thi hành án dân sự và được
công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử THADS, các Trang thông tin điện
tử của các Cục THADS đảm bảo thống nhất, tập trung, đầy đủ, chính xác, kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Hiện có hơn 1.150 tài khoản người dùng và gần
172.000 hồ sơ người phải THA chưa có điều kiện thi hành trên hệ thống (trên
tổng số thực tế hiện có là 173.908).
3. Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá
tài sản
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
được đưa vào sử dụng từ tháng 4/2020 cho tất cả các Sở Tư pháp, các tổ chức đấu
giá tài sản trên cả nước. Sau khi đưa Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu
giá tài sản vào sử dụng, kết quả năm 2021 như sau:
- Cập nhật đầy đủ thông tin của 63 Sở Tư pháp;
- Cập nhật 774 thông tin các Tổ chức đấu giá
tài sản;
- Điều chỉnh và cập nhật 2.156 thông tin đấu
giá viên trên toàn quốc;
Có 20.583 thông báo việc lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản và 109.853 việc đấu giá tài sản trên toàn quốc được đăng tải
công khai theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
Hàng này có khoảng 300 vụ việc đấu giá được công khai.
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
1. Phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung các Mục/Chuyên mục
trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử của Thi hành án
dân sự; Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển đặt banner cuộc thi trực tuyến
toàn quốc tìm hiểu Luật Cảnh sát biển Việt Nam
trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Để chung tay đẩy lùi dịch Covid -19, Cổng
cũng đã xây dựng e-form theo dõi tình hình dịch tễ của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trên Cổng để thuận tiện cho
việc thống kê và theo dõi.
- Hiện nay, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
thu hút khoảng trên 30.000 lượt người truy cập/ngày. Trong 11 tháng đầu năm
2021, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cập nhật được: hơn 2500 tin bài; hơn
600 ý kiến, văn bản chỉ đạo điều hành, hơn 100 câu hỏi đáp tình huống pháp luật,
ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân, cùng
hàng trăm lượt hỏi đáp và tư vấn pháp luật qua điện thoại và thư điện tử....
2. Thiết lập Cổng Thông tin điện tử về phổ biến
giáo dục, pháp luật
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã thực hiện các hạng mục công
việc nhằm Thiết lập Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật. Việc
triển khai xây dựng thiết lập Cổng thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật
bám sát các nội dung yêu cầu tại Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2019-2021” và Quyết định 1707/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 của Bộ Tư pháp về việc phê
duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật” tại Bộ Tư pháp năm 2020 và 2021.
Theo đó, bước đầu hình thành Cổng thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật dùng chung toàn quốc trên cơ sở nâng cấp Trang
Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; đồng thời thực hiện liên kết,
tích hợp, chia sẻ và quản lý đầy đủ, thống nhất thông tin về PBGDPL trên phạm
vi toàn quốc; đảm bảo Cổng thông tin điện tử PBGDPL là đầu mối tập chung, cung
cấp các nội dung thuộc lĩnh vực PBGDPL theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thông qua đó, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân có thể tra cứu,
tìm hiểu các quy định của pháp luật một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Cho đến nay, Bộ Tư pháp đã thực hiện cài đặt Cổng
Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật quốc gia tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu - Bộ Tư pháp và đưa ra internet tại địa chỉ https://pbgdpl.gov.vn.
Trong quá trình thiết lập Cổng Thông tin điện tử về
phổ biến giáo dục, pháp luật, để đảm bảo Cổng thông tin phục vụ tốt nhất nhu cầu
của tra cứu tìm kiếm của các cá nhân, tổ chức và người làm công tác quản lý về
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp đã tổ chức lấy ý kiến Văn
phòng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về Cổng Thông tin điện tử quốc gia về Phổ biến
giáo dục, pháp luật và App "Vietnam Laws".
Về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng
Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật, Bộ đã phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông (Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia - Cục
An toàn thông tin) thực hiện đánh giá, gán nhãn tín nhiệm mạng cho Cổng Thông
tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật. Đồng thời Bộ đã phối hợp Bộ Công
an (Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao); Bộ Quốc
phòng (Bộ Tư lệnh tác chiến không gian mạng) và Ban Cơ yếu Chính phủ (Trung tâm
Công nghệ thông tin và giám sát an ninh mạng) thực hiện kiểm tra bảo mật, an
toàn thông tin.
3. Phát triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công
mức độ 4
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiến hành nâng cấp, thiết lập
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.moj.gov.vn đảm bảo kết nối với Cổng dịch vụ
công quốc gia. Đồng thời, Bộ đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các đơn
vị thuộc Bộ có tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính. Đến nay, đã có có 35
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 41 và các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 2 được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của Bộ. Bên cạnh đó, Bộ
đã hoàn thành việc tạo lập nền tảng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công Bộ Tư pháp tích hợp với các kênh thanh toán trực tuyến tại Việt Nam để các
tổ chức, công dân có thêm sự lựa chọn khi thực hiện thanh toán trực tuyến; thực
hiện tích hợp với hệ thống cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trực tiếp trên Cổng
dịch vụ công Bộ Tư pháp; cung cấp chức năng đánh giá trực tuyến cho tổ chức, cá
nhân; công khai thông tin tổng hợp, khách quan về việc đánh giá chất lượng và
tiến độ giải quyết trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Trong năm 2021,
trung bình mỗi ngày, có khoảng 3 nghìn hồ sơ được đồng bộ lên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia.
4. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Bộ đã duy trì việc kết nối Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành với Trục liên thông văn bản Quốc gia đáp ứng với các yêu cầu gửi/nhận
văn bản. Đồng thời hỗ trợ tích hợp việc ký số văn bản điện tử theo quy định của
Ban Cơ yếu Chính phủ. Thực hiện cập nhật đầy đủ danh mục mã định danh từ Trục
liên thông văn bản Quốc gia.
Trong 11 tháng đầu năm 2021 đã ghi nhận tổng số 254.748
văn bản luân chuyển trên Hệ thống, trong đó số văn bản đến 220.325, văn bản đến
liên thông là 35.806 văn bản, số văn bản đi là 34.423 văn bản, số
văn bản đi liên thông là 6.192 văn bản, số văn bản đi được ký số là trên
14.285 văn bản.
Về chữ ký số, đã cấp tổng cộng 1.600 bộ chữ
ký số cho 35 đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (Trong đó, các đơn vị thuộc Bộ là 270 bộ; Cục/chi cục
Thi hành án địa phương là 1.330 bộ).
Số lượng văn bản được ký điện tử tăng lên cao so với
năm 2020, việc gửi/nhận văn bản qua Trục liên thông văn bản quốc gia được áp dụng
cho tất cả các đơn vị. Các đơn vị gửi/nhận văn bản qua Trục liên thông văn bản
Quốc gia bao gồm: Các Bộ, ngành, địa phương (mở rộng đến 4 cấp chính quyền).
5. Nâng cấp, phát triển dịch vụ nền tảng và hệ
thống thư điện tử tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp.
Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiến hành các thủ tục
để nâng cấp, phát triển dịch vụ nền tảng và hệ thống thư điện tử tại Trung tâm
dữ liệu điện tử của Bộ nhằm đảm bảo tính sẵn sàng cao và an toàn an ninh trong
việc quản trị, vận hành, xử lý và khai thác thông tin về Dịch vụ nền tảng và
Thư điện tử.
6. Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý
Trong năm 2021, Bộ đã hướng dẫn, đôn đốc các Sở Tư
pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cập
nhật thường xuyên, kịp thời, đầy đủ thông tin về nhân sự, số liệu vụ việc trợ
giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng
thời quản lý, khai thác hiệu quả Hệ thống. Đến nay, Hệ thống có 1.950
tài khoản sử dụng, lưu trữ thông tin của 63 Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước, 185 Chi nhánh Trợ giúp pháp lý nhà nước, 185 Tổ chức
tham gia trợ giúp pháp lý, 2.340 hồ sơ nhân sự, 17.620 việc trợ
giúp pháp lý, 78.846 hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý được cập nhật, số
hóa.
7. Phần mềm Quản lý tổ chức hành nghề công chứng
Từ năm 2020, tất cả các Sở Tư pháp bắt đầu triển
khai cập nhật dữ liệu vào Phần mềm quản lý công chứng, trong đó ưu tiên cập nhật
trước hồ sơ tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động, hồ sơ công chứng viên
đang hành nghề.
Trong năm 2021, các Sở Tư pháp đã cập nhật được 4.202
công chứng viên, 1.324 tổ chức hành nghề công chứng.
8. Xây dựng Phần mềm quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã xây dựng Phần mềm quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản. Trong tháng 12, Phần mềm được triển khai thí điểm tại Cục
Kế hoạch - Tài chính và một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án thuộc Bộ.
Quý I/2022 sẽ đưa vào triển khai, sử dụng chính thức tại Cục Kế hoạch - Tài
chính, Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư.
9. Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự
Hiện nay, Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự
đã được triển khai đến 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Trong năm 2021, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ đã và đang cập
nhật, rà soát lại toàn bộ hồ sơ cán bộ thi hành án dân sự theo chuẩn dữ liệu do
Bộ Nội vụ ban hành.
10. Phần mềm hỗ trợ Pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật
Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
được Bộ Tư pháp xây dựng và triển khai tại tất cả các đơn vị có liên quan bao gồm
27/27 Bộ, Ngành tham gia với 210 tài khoản.
Phần mềm đã hỗ trợ các đơn vị thực hiện công tác
pháp điển theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày
29/7/2014 và Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày
17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Bộ pháp điển.
Đến nay, phần mềm đã hỗ trợ thực hiện pháp điển
220/271 Đề mục (trong đó có 185 đề mục đã được Chính phủ thông qua; 35 đề mục
đang trình Chính phủ xem xét thông qua).
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
- Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách
thuộc Bộ Tư pháp. Hiện nay, tổng số cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của
các đơn vị thuộc Bộ là 61, trong đó, cán bộ công nghệ thông tin của Cục Công
nghệ thông tin là 17 người, có 8 đồng chí trình độ thạc sĩ, 9 đồng chí trình độ
đại học, còn lại là cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc
Bộ.
- Năm 2021, Bộ Tư pháp cũng cử cán bộ tham gia diễn
tập ứng cứu sự cố ACID do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
VII. AN TOÀN THÔNG TIN
- Hiện nay số lượng hệ thống thông tin của Bộ Tư
pháp là 33 hệ thống thông tin và đã được phê duyệt cấp độ 3 tại các quyết định (Quyết
định số 3090/QĐ-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2018 về phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống
thông tin; Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05 tháng 8 năm 2021 về Phê duyệt cấp
độ an toàn hệ thống thông tin - Bộ Tư pháp năm 2021). Các hệ thống thông
tin của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt chi tiết Phụ lục I kèm theo
Kế hoạch.
- Năm 2021, Bộ Tư pháp đã triển khai Thuê dịch vụ
giám sát an toàn thông tin mạng cho Trung tâm dữ liệu điện tử, đồng thời, thực
hiện kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (Cục ATTT). Đến nay, Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát An ninh
mạng - Ban Cơ yếu Chính phủ đang tiếp tục thực hiện giám sát an ninh mạng các hệ
thống quan trọng của Bộ Tư pháp trên cơ sở thỏa thuận ngày 23/12/2013 giữa Cục
Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp và Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát
An ninh mạng - Ban Cơ yếu Chính phủ. Việc đảm bảo an toàn cho các hệ thống
thông tin tại Trung tâm dữ liệu điện tử hiện đã đáp ứng được khoảng 40%.
- Đối với việc hoàn thành triển khai đảm bảo an
toàn thông tin theo mô hình 4 lớp, Bộ Tư pháp đã triển khai thực hiện cụ thể
như sau:
+ “Lớp 1” Lực lượng tại chỗ: Tại Bộ Tư pháp, Cục
Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, có chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc
thực hiện quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng nói riêng theo quy định của pháp luật,
số lượng nhân lực có kinh nghiệm, được đào tạo về an toàn thông tin tại Cục
Công nghệ thông tin là 8 người.
+ “Lớp 2” Tổ chức hoặc thuê doanh nghiệp giám sát,
bảo vệ chuyên nghiệp: Bộ Tư pháp đã thuê dịch vụ giám sát An toàn thông tin mạng
cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ. Ngoài ra, Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Cơ
yếu Chính phủ (Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát an ninh mạng), Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) và Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh
tác chiến không gian mạng) và các đơn vị cung cấp giải pháp an toàn thông tin hỗ
trợ khi có sự kiện về an toàn thông tin.
+ “Lớp 3” Tổ chức hoặc thuê doanh nghiệp độc lập kiểm
tra, đánh giá định kỹ: Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiếp tục thuê Liên danh
Công ty cổ phần công nghệ phần mềm và nội dung số OSP và Công ty cổ phần an
toàn thông tin Cyradar thực hiện đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống tại
Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp. Ngoài ra, Bộ cũng phối hợp với các
đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin tổ chức đánh giá định kỳ cho các Hệ thống
thông tin tại Bộ.
+ “Lớp 4” Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống
giám sát quốc gia: Bộ Tư pháp đã thực hiện kết nối, chia sẻ và cung cấp các dải
địa chỉ IP của các hệ thống thông tin đến Trung tâm Giám sát an toàn không gian
mạng quốc gia - Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hiện nay, 100% máy chủ tại Trung tâm dữ liệu điện
tử của Bộ và máy trạm tại các đơn vị thuộc Bộ đã được cài đặt phần mềm phòng,
chống mã độc BCY Endpoint Security.
- Về tình hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ mã độc: Bộ
Tư pháp đã thực hiện chia sẻ dữ liệu mã độc của phần mềm BCY Endpoint Security
đến Trung tâm giám sát An toàn mạng Quốc gia đáp ứng Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại. Hàng tháng Bộ Thông
tin và truyền thông đã có báo cáo tình hình lây nhiễm mã độc và hướng dẫn các Bộ
ngành xử lý.
- Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong Bộ, Ngành, Bộ Tư pháp đã thực hiện thông qua việc lồng ghép
trong các cuộc họp, Hội nghị, các lớp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn. Bộ cũng ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác đảm bảo an toàn thông tin trong toàn
Ngành.
- Bộ cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo,
tập huấn và diễn tập An toàn thông tin mạng quốc gia, quốc tế do các đơn vị
chuyên trách An toàn thông tin tổ chức và cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự
cố ASEAN-Nhật Bản năm 2021. Hiện nay, Bộ đang tiến hành các thủ tục để thành lập
đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn tại Công văn số 4258/BTTTT-CATTT ngày 26/10/2021 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, Bộ Tư pháp được giao triển khai 05 dự án về công nghệ thông tin. Cụ
thể: 1- Đầu tư Hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; 2- Xây dựng Hệ thống
thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật; 3- Xây dựng Cơ sở dữ liệu Hộ tịch; 4-
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; 5- Đầu tư Hệ thống
giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. Tuy nhiên đến
nay, các Dự án này đều mới bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chưa được bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, trong năm 2021, Bộ Tư pháp cũng
không có dự án chuyên biệt về an toàn thông tin.
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã chủ động triển khai các nhiệm
vụ trọng tâm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ/Ngành Tư pháp cũng như có
hiệu quả, kịp thời đối với các nhiệm vụ đột xuất. Hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của Bộ được triển khai trong các lĩnh vực trọng tâm như: công tác chỉ
đạo điều hành trên môi trường điện tử; cung cấp dịch vụ công, thanh toán trực
tuyến; triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong các
lĩnh vực: hộ tịch, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, cơ sở dữ liệu
về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương;....
Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu
điện tử của Bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay khi các hệ thống
thông tin triển khai trên diện rộng với số lượng cán bộ sử dụng thường xuyên, tần
suất truy cập lớn dẫn đến một số hệ thống đã có thời điểm máy chủ quá tải, thiếu
dung lượng lưu trữ;.. Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 hiện nay,
Bộ Tư pháp thực hiện làm việc giãn cách thì nhu cầu làm việc trực tuyến gia
tăng, việc hỗ trợ kỹ thuật cùng tần suất sử dụng các hệ thống thông tin gia
tăng, hạ tầng kỹ thuật của Bộ trở nên không đáp ứng nhu cầu sử dụng (dẫn tới việc
một số hệ thống như Hệ thống Quản lý văn bản điều hành gặp tình trạng chậm treo
trong một số thời điểm);
Hiện nay, Bộ đang vận hành rất nhiều các phần mềm ứng
dụng, phục vụ cho hàng chục ngàn người dùng trong ngành và hàng triệu lượt truy
cập của cá nhân, tổ chức. Nhiều phần mềm đã hết thời hạn bảo hành, nhưng chưa bố
trí được nguồn lực để thực hiện bảo trì phần mềm, do đó các hệ thống phần mềm
trên có thời điểm không đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, ảnh hưởng đến công
tác chuyên môn, nghiệp vụ, ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân tổ chức. Bên cạnh đó, trong giai đoạn vừa qua, Bộ Tư pháp cũng đưa
vào sử dụng nhiều phần mềm, có quy mô rất rộng. Tuy nhiên Bộ chưa được bố trí
công chức chuyên trách thực hiện quản lý, vận hành, đôn đốc, theo dõi, vận
hành, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, phát triển. Hiện nay nhân
lực quản lý, vận hành hoàn toàn là kiêm nhiệm, phải thực hiện đồng thời nhiều
nhiệm vụ đối với nhiều phần mềm dẫn đến chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của
người sử dụng.
Về kết nối chia sẻ dữ liệu, mặc dù Bộ Tư pháp là
đơn vị đi đầu và được đánh giá cao trong việc thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
(theo Công văn 4336/BTTTT-THH của Bộ Thông
tin và Truyền thông ngày 28/10/2021 về việc đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp, có 3/11 cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ qua Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu quốc gia là của Bộ Tư pháp). Tuy nhiên việc giám sát, duy trì, hỗ trợ
các địa phương kết nối các dịch vụ hiện có và mở rộng phạm vi kết nối các dịch
vụ mới đang tốn rất nhiều nguồn lực của Bộ.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4, các Bộ, ngành nói chung và Bộ, ngành Tư pháp nói riêng được giao thêm nhiều
nhiệm vụ mới và phức tạp, đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện thể chế cho phù hợp;
phát huy tối đa các nguồn lực để bảo đảm cho việc chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Đặc biệt là việc bố trí nhân lực, kiện toàn cơ cấu tổ
chức của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin đảm bảo xây dựng thành công
Chính phủ điện tử, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi số, hướng tới xây dựng
Chính phủ số trong Bộ, ngành.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch điện
tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ
thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 49/NQ-CP
ngày 13/6/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 52-NQ/TW;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng
quốc gia;
- Quyết định số 632/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần
ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia;
- Quyết định số 1622/QĐ-TTg
ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới
ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu
sự cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg
ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giám sát an toàn thông
tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
đến năm 2020, định hướng đến 2025”;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg
ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách
pháp luật;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg
ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg
ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc
gia;
- Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2019-2021”;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg
ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 830/QĐ-TTg
ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống
phần mềm độc hại;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an
ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
- Quyết định số 465/QĐ-BTP-m ngày 08/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia;
- Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản
2.0;
- Quyết định số 1771/QĐ-BTP
ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp.
- Quyết định số 2484/QĐ-BTP
ngày 11/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi
IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai
đoạn 2020-2024;
- Quyết định số 682/QĐ-BTP
ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 983/QĐ-BTP
ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số
Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày 16/9/2021 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
năm 2022.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Cụ thể hóa, bám sát mục tiêu, triển khai thực hiện
toàn diện, hiệu quả, đúng lộ trình các nhiệm vụ đề ra theo Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2021-2025 và Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày
10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch "Chuyển đổi số
Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
2. Mục tiêu cụ thể:
-100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến,
liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng Dịch vụ
công của Bộ Tư pháp;
- 100% văn bản giữa bộ với các cơ quan nhà nước được
trao đổi dưới dạng điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định của pháp luật);
- 80% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng;
- 75% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật)
của cơ quan Bộ được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia,
phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- 40% hoạt động kiểm tra của cơ quan Bộ được thực
hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp
đầy đủ thông tin theo quy định; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cung cấp đầy
đủ các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật; kết nối, chia sẻ với trang/mục văn bản quy phạm
pháp luật trên Cổng/trang thông tin của Bộ, ngành, địa phương;
- Đảm bảo các hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng
và cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về năng
lực xử lý thông tin, gia tăng về dung lượng lưu trữ dữ liệu;
- Về bảo đảm an toàn thông tin:
+ 70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và
triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
+ 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo
vệ;
+ 100% thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc Bộ được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản
bảo đảm an toàn thông tin;
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện quy chế, quy định
pháp lý
- Xây dựng Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật
dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt
cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như
các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để
người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số;
- Rà soát, đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhằm tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng
cái mới;
- Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực
của Bộ (bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự), đảm bảo cung cấp và liên
thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu;
- Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ
liệu dùng chung của Bộ Tư pháp.
2. Phát triển hạ tầng số
- Tiếp tục triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung
tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong Ngành Tư pháp;
- Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện tử
trên môi trường mạng;
- Duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho
Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử dụng mạng
chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước;
- Duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự
phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho
các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Bảo trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chuyển đổi
IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai
đoạn 2020-2024 theo Quyết định số 2484/QĐ-BTP
của Bộ Tư pháp ngày 11/12/2020.
3. Phát triển dữ liệu
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
4. Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ
- Đầu tư mở rộng Hệ thống giao ban trực tuyến cho
các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương;
- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp
kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia;
- Nâng cấp, mở rộng phần mềm Quản lý quá trình thụ
lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang
thông tin điện tử thi hành án dân sự;
- Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
- Xây dựng phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự;
- Xây dựng Hệ thống thông tin phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Rà soát, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
4;
- Triển khai Đề án Xuất bản và phát hành xuất bản
phẩm điện tử;
- Nâng cấp và hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến
về biện pháp bảo đảm.
5. Bảo đảm an toàn thông tin
- Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp;
- Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ;
- Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại
Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an
toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng quốc gia;
- Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo độ tin
cậy và xác thực cho các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi trường
mạng internet;
- Trang bị giải pháp đánh giá lỗ hổng bảo mật cho
phần mềm ứng dụng để đảm bảo an toàn thông tin cho phần mềm ứng dụng trước khi
được đưa ra internet khai thác sử dụng;
- Rà soát, cập nhật, trình phê duyệt cấp độ an toàn
hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Thành lập Đối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
tích cực tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
6. Phát triển nguồn nhân lực
- Cử công chức, viên chức phù hợp đi đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về xây dựng, triển khai kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ; đào
tạo các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an
ninh thông tin; cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin tham gia các chương
trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho công chức,
viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác, sử dụng và đảm bảo
an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
- Ứng dụng các loại hình truyền thông phù hợp dựa
trên tính năng ưu việt của công nghệ thông tin và nền tảng số, mạng xã hội, các
kênh thông tin của Bộ Tư pháp như: Cổng Thông tin điện tử Bộ; Báo Pháp luật Việt
Nam.... đảm bảo truyền tải thông tin để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa
số cho người dân, doanh nghiệp, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tiếp cận
các dịch vụ Chính phủ số; khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia các hoạt
động cung cấp, trao đổi thông tin qua mạng, đặc biệt là sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhằm nâng cao
nhận thức, kỹ năng cơ bản về đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức Ngành Tư pháp;
- Lồng ghép các nội dung đào tạo về kỹ năng số, an
toàn thông tin trong quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng
công nghệ thông tin.
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ
công do Bộ cung cấp thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của
doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm
chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Triển khai ứng dụng các công nghệ mới, các giải
pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn,
trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối... phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, thực hiện
chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ
thông tin
- Huy động các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài
nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về
ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với
nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp thu hút,
sử dụng và giữ nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin làm việc tại Bộ,
Ngành;
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc triển khai, quản lý, vận
hành và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ,
ngành;
- Khuyến khích thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự
trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống, dịch vụ công nghệ
thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tiếp tục tăng cường các hoạt động triển khai hợp
tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính phủ điện tử. Đồng thời, cử
cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia các đoàn thăm quan, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm ở một số nước bạn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin
trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; tránh trùng lắp, lãng phí;
- Đưa nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào kế
hoạch công tác năm 2022, đảm bảo ứng dụng, phát triển, công nghệ thông tin là nội
dung bắt buộc trọng từng kế hoạch công tác, từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị;
khuyến khích sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng quy định kinh phí tự chủ được
giao để triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan, đơn vị;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị
quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của đơn vị, của Bộ
đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng
chung của Bộ;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển
khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ tổ chức.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các giải
pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ được
giao;
- Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm
tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các giải
pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
trình lãnh đạo Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để
kiểm tra, đánh giá tình hình, ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng,
lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định
các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về
các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ
Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong công tác
theo dõi, đôn đốc thực hiện, tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
- Đối với các nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí thường
xuyên: các đơn vị thuộc Bộ được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính hoặc Văn phòng Bộ (đối với những đơn vị do Văn phòng Bộ quản lý kinh phí
chi thường xuyên) để thẩm định, tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ có trách
nhiệm thẩm định, trình Bộ cấp kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trên cơ sở thực tế tình hình quản lý ngân sách của Bộ và theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn cụ thể các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập dự toán và
thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
- Đối với các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn đầu tư
công: các đơn vị được giao chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức triển khai dự
án; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn vốn đầu tư công được giao.
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án, sử dụng vốn đầu tư công đảm bảo tiến độ,
chất lượng và đúng quy định pháp luật.
5. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
trong việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về biện pháp kỹ thuật bảo
đảm an toàn thông tin, cũng như các chính sách pháp luật về công tác an toàn,
an ninh thông tin;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
trong việc cử công chức làm công tác công nghệ thông tin tham gia các lớp bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong triển
khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp xây dựng, triển
khai nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Căn cứ trên Kế hoạch này và Kế hoạch Phát triển
Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của UBND tỉnh để
ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin
trong hoạt động của Sở;
- Triển khai cập nhật chính xác, kịp thời, đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển
khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
7. Cơ quan Thi hành án dân sự:
- Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ
trì hoặc phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và
kiểm tra các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch
các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thi hành án dân sự;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm vận hành, sử dụng hiệu quả các ứng dụng công nghệ
thông tin được triển khai, hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến; cử công chức
tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp,
Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức.
VI. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN,
KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
PHỤ LỤC 1
CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỘ TƯ PHÁP ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
CẤP ĐỘ AN TOÀN THÔNG TIN
STT
|
Tên hệ thống
thông tin
|
Đơn vị vận hành
|
Cấp độ an toàn
|
Thời gian xác định
cấp độ
|
Đáp ứng/ không
đáp ứng
|
1
|
Cổng thông tin điện tử
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
2
|
Hệ thống thư điện tử (Email)
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
3
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu người dùng tập trung LDAP
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
4
|
Cổng thông tin Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
5
|
Cổng thông tin Pháp điển
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
6
|
Cổng thông tin Học viện Tư pháp
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
7
|
Phần mềm Quản lý văn bản, điều hành và hồ sơ lưu
trữ
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số: 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
8
|
Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ và chức danh tư pháp
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
9
|
Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý Hộ tịch
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số: 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
10
|
Hệ thống thông tin lý lịch tư pháp
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
11
|
Hệ thống thông tin quản lý quốc tịch
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
12
|
Hệ thống Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
13
|
Phần mềm Thống kê Ngành Tư pháp
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
14
|
Phần mềm Quản lý hồ sơ Ủy thác tư pháp
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
15
|
Phần mềm Quản lý công tác Thi đua khen thưởng
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
16
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu tư liệu, tài liệu khoa học
pháp lý
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
17
|
Phần mềm Hỗ trợ pháp điển Hệ thống quy phạm pháp
luật
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
18
|
Phần mềm Thư viện điện tử, thư viện số
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
19
|
Phần mềm quản lý nuôi con nuôi
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
20
|
Hệ thống Quản lý công văn đi đến tại các Cục Thi
hành án dân sự
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
21
|
Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi
hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự triển khai thí điểm tại Cục
THADS TP Hồ Chí Minh
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
22
|
Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho Hệ thống tổ chức
các cơ quan Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
23
|
Phần mềm Quản lý nghiệp vụ Hành chính tập chung
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
24
|
CSDL quốc gia về pháp luật
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày
26/12/2018
|
Đáp ứng
|
25
|
Phần mềm liên thông dữ liệu
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
26
|
Phần mềm quản lý việc hỗ trợ sử dụng, khai thác
các phần mềm ứng dụng
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
27
|
Phần mềm quản lý thông tin đấu giá tài sản
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số: 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
28
|
Phần mềm quản lý tổ chức hành nghề công chứng
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số: 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
29
|
CSDL về thông tin người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
30
|
Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
31
|
Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
32
|
Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, và rà soát hệ thống hóa
văn bản pháp luật
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
33
|
Phần mềm quản lý con nuôi nước ngoài
|
Cục CNTT-BTP
|
3
|
Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày
05/8/2021
|
Đáp ứng
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
(Kèm Kế hoạch được phê duyệt theo Quyết định số 2000/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Bộ Tư pháp)
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Sản phẩm chủ yếu
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn kinh phí
|
I
|
HOÀN THIỆN QUY
CHẾ, QUY ĐỊNH PHÁP LÝ
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023
|
Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023
|
Theo Công văn hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Không sử dụng kinh
phí
|
2
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật
dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt
cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như
các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng
để người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số
|
Trình Bộ trưởng và trình cấp có thẩm quyền danh mục
các văn bản đề xuất sửa đổi
|
2022
|
Vụ Pháp luật Hình sự - hành chính
|
- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật;
- Vụ Pháp luật Dân sự - kinh tế;
- Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật
- Các đơn vị, Bộ/Ngành liên quan.
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Rà soát, đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhằm tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng
cái mới
|
Các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính
sách, quy trình để phục vụ nhiệm vụ chuyển đổi số được ban hành, sửa đổi, bổ
sung
|
2022
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Cục CNTT
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực
của Bộ (bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự), đảm bảo cung cấp và
liên thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu
|
Quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực của Bộ
(bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự) được tái cấu trúc, đảm bảo cung
cấp dịch vụ và liên thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu
|
2022
|
- Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ
liệu dùng chung của Bộ Tư pháp
|
Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp
được xây dựng, ban hành, cập nhật
|
2022
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
SỐ
|
1
|
Tiếp tục triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung
tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong Ngành Tư pháp
|
Cơ sở hạ tầng tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ
được trang bị, bổ sung
|
2022
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Nguồn vốn đầu tư
công
|
2
|
Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện
tử trên môi trường mạng
|
Văn bản trao đổi trên môi trường mạng được ký số
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Không sử dụng kinh
phí
|
3
|
Duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho
Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử dụng
mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước
|
Các đường truyền internet được kết nối đến Trung
tâm Dữ liệu điện tử; các đường truyền kết nối từ Trung tâm Dữ liệu điện tử đến
139 Nguyễn Thái Học, Học viện Tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
- Tổng cục THADS;
- Cục ĐKQGGDBĐ;
- Trung tâm LLTPQG
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự
phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Hạ tầng phục vụ backup dữ liệu, dự phòng cho một
số ứng dụng lớn của Bộ được duy trì, đảm bảo
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho
các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
|
Các thiết bị chính tại Trung tâm Dữ liệu điện tử
được gia hạn, bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo hoạt động thông suốt
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Bảo trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt
|
Hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ được
bảo trì, sửa chữa đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
7
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chuyển đổi
IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai
đoạn 2020-2024 theo Quyết định số 2484/QĐ-BTP
của Bộ Tư pháp ngày 11/12/2020
|
Triển khai thuê địa chỉ Ipv6 và thử nghiệm chuyển
đổi Ipv4 sang Ipv6 cho một số hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp tại Trung tâm
dữ liệu điện tử
|
2022
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
PHÁT TRIỂN DỮ
LIỆU
|
1
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc được xây
dựng
|
2022
|
Cục HTQTCT
|
Cục CNTT
|
Nguồn vốn đầu tư
công
|
IV
|
PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG
DỤNG, DỊCH VỤ
|
1
|
Đầu tư mở rộng Hệ thống giao ban trực tuyến cho
các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
|
Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương được triển khai
|
2022
|
Tổng cục THADS
|
Cục CNTT
|
Nguồn vốn đầu tư
công
|
2
|
Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp
kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia
|
Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp được phát
triển, kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia
|
2022
|
Cục CNTT
|
VP Bộ, Cục KHTC
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng phần mềm Quản lý quá trình thụ
lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự
|
Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi
hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự được nâng cấp, mở rộng
|
2022
|
- Tổng cục THADS;
- Cục CNTT.
|
Các Cục THADS
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang
thông tin điện tử thi hành án dân sự
|
Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện
tử thi hành án dân sự được nâng cấp
|
2022
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT
|
Nguồn kinh phí do
Tổng cục THADS bảo đảm
|
5
|
Nâng cấp Phần mềm quản lý văn bản và điều hành
|
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành được nâng cấp
|
2022
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT
|
Nguồn kinh phí do
Tổng cục THADS bảo đảm
|
6
|
Xây dựng phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự
|
Phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự được xây dựng
|
2022
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Cục CNTT
|
Nguồn kinh phí do
Tổng cục THADS bảo đảm
|
7
|
Xây dựng Hệ thống thông tin phổ biến, giáo dục
pháp luật
|
Hệ thống thông tin phổ biến giáo dục pháp luật được
xây dựng
|
2022
|
- Vụ PBGDPL;
- Văn phòng Bộ.
|
Cục CNTT
|
Nguồn vốn đầu tư
công
|
8
|
Rà soát, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
4
|
Các dịch vụ công trực tuyến được rà soát, chuẩn
hóa để cung cấp ở mức độ 4
|
2022
|
Các đơn vị thuộc Bộ có cung cấp dịch vụ công
|
Văn phòng Bộ, Cục CNTT
|
Ngân sách nhà nước
|
9
|
Triển khai Đề án Xuất bản và phát hành xuất bản
phẩm điện tử
|
Các nhiệm vụ theo Đề án Xuất bản và phát hành xuất
bản phẩm điện tử được triển khai
|
2022
|
Nhà xuất bản Tư pháp
|
|
Ngân sách nhà nước
(được phân bổ Nhà XBTP)
|
10
|
Nâng cấp và hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến
về biện pháp bảo đảm
|
Phần mềm đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm
được nâng cấp, hoàn thiện
|
2022
|
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
|
Ngân sách nhà nước
(được phân bổ cho Cục ĐKQGGDBĐ)
|
V
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN
|
1
|
Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp
|
Các thiết bị và phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ
liệu được cập nhật thường xuyên
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ
|
Tiếp tục duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho
mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ.
|
2022
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại
Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý
an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Mô hình 4 lớp tại Bộ được duy trì bảo đảm an toàn
thông tin; hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn được áp dụng
và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo độ tin
cậy và xác thực cho các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi
trường mạng internet
|
Các tên miền của Bộ được duy trì, xác thực
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Trang bị giải pháp đánh giá lỗ hổng bảo mật cho phần
mềm ứng dụng để đảm bảo an toàn thông tin cho phần mềm ứng dụng trước khi được
đưa ra internet khai thác sử dụng
|
Các phần mềm ứng dụng trước khi đưa ra internet
khai thác sử dụng được rà quét, đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin
|
2022
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Rà soát, cập nhật, trình phê duyệt cấp độ an toàn
hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
|
Toàn bộ các ứng dụng đang triển khai tại Bộ được
phê duyệt cấp độ về an toàn thông tin
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Không sử dụng kinh
phí
|
7
|
Thành lập Đối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
tích cực tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
|
- Thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Thành viên Đội ứng cứu tham gia Mạng lưới ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
|
Thực hiện theo Kế hoạch
hoạt động của Đội và khi có yêu cầu của Mạng lưới ứng cứu sự cố
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Không sử dụng kinh
phí
|
1 Ngày 26/11/2021, Bộ Tư
pháp đã ban hành Quyết định số 1771/QĐ-BTP Công bố Danh mục thủ tục hành chính
thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của Bộ Tư pháp gồm 20 dịch vụ Công trực tuyến mức độ 4, 15 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3