ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 378/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 24
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 30-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHOÁ
XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Chương trình số
30-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XIII) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình số
30-CTr/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm để triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình số 30-CTr/TU, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và Nhân dân trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người nông dân
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan
điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình số 30-CTr/TU nhằm
nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, tầm quan
trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời gian trước mắt và lâu
dài; xác định rõ nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên cần quan tâm tập trung lãnh, chỉ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Trên cơ sở quan điểm, mục
tiêu, nội dung Nghị quyết của Trung ương và Chương trình số 30-CTr/TU, mỗi địa
phương, đơn vị cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình; tăng cường đầu tư về mọi mặt, đồng thời
có những chính sách thích hợp hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết của Trung ương và Chương trình số
30-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó
khăn, vướng mắc, bảo đảm việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt
hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức
rõ nét trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về vị
trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong nền kinh tế của địa
phương; nâng cao vai trò quản lý của chính quyền các cấp đáp ứng yêu cầu phát
triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo hướng đến giảm dần khoảng cách
về mức sống của người dân giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn và thành thị,
góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Quy hoạch vùng sản xuất gắn với
tổ chức lại khu dân cư, phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường và bảo tồn
sinh thái bền vững; hình thành các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ
cao, sản xuất sản phẩm có năng suất, chất lượng, có sức cạnh tranh cao, đáp ứng
yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước; tạo bước đột phá trong tăng trưởng
kinh tế ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn; huy động nguồn lực tập trung xây dựng nông
thôn mới (NTM); bảo đảm công tác an sinh xã hội, các điều kiện học tập, chăm
sóc sức khỏe, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao; giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa vùng nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất (GTSX) nông, lâm nghiệp và thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030: 6,5 - 7
%/năm.
- Giá trị sản xuất 01 ha đất sản
xuất nông nghiệp: 400 triệu đồng đến 430 triệu đồng; lợi nhuận trên 1 ha đất
nông nghiệp: 150 triệu đồng đến 260 triệu đồng.
- Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn
nông thôn mới; 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM; có 05 huyện đạt huyện NTM nâng
cao; 01 huyện đạt huyện NTM kiểu mẫu.
- Thu nhập bình quân của người
dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020.
- Ứng phó có hiệu quả với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông
nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,1%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động xã hội dưới 30%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước sạch1 đạt trên 80%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Hình thành các cơ sở,
trang trại nuôi, trồng quy mô lớn gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, bảo đảm
số lượng, chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường. Phát triển công nghiệp
chế biến gắn với vùng nuôi trồng quy mô lớn, phù hợp môi trường sinh thái.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, nâng cao chất lượng
đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao
vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân và cư dân nông thôn
Đổi mới công tác tuyên truyền,
thông tin, đào tạo, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò chủ
thể của mình trong công tác xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững
mạnh, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở cơ sở.
Tập trung giải quyết việc làm
cho nông dân, xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội; có giải pháp nâng cao trình độ văn hóa, dân trí, khoa học, kỹ
thuật, đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân. Thúc đẩy phát
triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư
dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn. Hỗ trợ
nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp;
hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp,...
Phát huy tinh thần đoàn kết,
tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; tôn vinh, khen thưởng tấm gương
nông dân điển hình, tiên tiến trong các phong trào nông dân thi đua sản xuất,
kinh doanh giỏi, phong trào xây dựng nông thôn mới và xây dựng gia đình văn
hóa. Bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao cho người dân nông thôn. Ưu tiên phát triển y
tế, giáo dục ở vùng khó khăn, bãi ngang, ven biển. Phát triển, hoàn thiện hệ thống
an sinh - xã hội trên địa bàn theo hướng đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng
diện bao phủ. Tăng cường các dịch vụ xã hội cơ bản, hỗ trợ những người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, bảo đảm bình đẳng,
giảm chênh lệch mức sống giữa các nhóm dân cư.
Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,
phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, ý thức tự chủ, tinh thần tự lực của người
dân trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đổi mới chính sách giảm
nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, tiến tới giảm nghèo toàn diện và bền vững.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể các cấp phụ trách các chiều
thiếu hụt của hộ nghèo, góp phần kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới
2,5% vào năm 2030 và định hướng đến năm 2045 không còn hộ nghèo đa chiều.
Phát huy vai trò, vị trí của Hội
Nông dân làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước để hoạch định
các chủ trương, chính sách trực tiếp cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Tổ chức Hội cần thể hiện rõ vai trò đại diện cho nông dân để có cách
nhìn, cách đánh giá và lựa chọn hợp lý nhất các chương trình, đề tài nghiên cứu
phù hợp với sự phát triển của nông dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách
phát triển kinh tế, gắn kết với chính sách xã hội, an ninh - quốc phòng, bảo đảm
lợi ích, đẩy mạnh thực hành và phát huy dân chủ.
2. Phát triển
nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học -
công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập
trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030; Chương trình số 09-CTr/TU
ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng NTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và
định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 2790/KH-UBND ngày 24/5/2021), Chương trình
Phát triển thủy sản, Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao, Kế hoạch
thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo Quyết định số 919/QĐ-TTg
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;...
Đẩy mạnh công tác cơ giới hóa một
cách đồng bộ các khâu sản xuất, chú trọng bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường giám sát, quản lý mã số vùng trồng; tiếp
tục xây dựng, quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu dùng chung đã được bảo
hộ và các nhãn hiệu chứng nhận đã được công nhận; xây dựng hệ thống nhận diện
ngành nông nghiệp của tỉnh, nhận diện thương hiệu doanh nghiệp nông nghiệp, sản
phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp
trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
Triển khai thực hiện chương
trình khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại hỗ trợ, khuyến khích các
cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến phát triển
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ quảng bá, tìm kiếm mở rộng thị
trường tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
nông thôn, gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, sản xuất với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ nông sản; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng.
Phát huy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giống và hoa kiểng nhằm mục tiêu hỗ trợ tổ chức lại sản xuất nghề cây
giống, hoa kiểng huyện Chợ Lách để huyện Chợ Lách trở thành trung tâm (vùng) sản
xuất cây giống, hoa kiểng mang tầm Quốc gia; đồng thời, huy động nguồn lực, phối
hợp với các viện, trường, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư để phục vụ nghiên cứu, sản
xuất và thương mại hóa góp phần nâng cao giá trị cũng như thương hiệu của huyện
Chợ Lách sẽ trở thành một trong những đầu mối để phân phối các loại cây giống,
hoa kiểng cho cả nước và hướng đến xuất khẩu sang thị trường ngoài nước.
Tập trung xây dựng, công nhận
các doanh nghiệp và vùng sản xuất công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Triển khai đầy
đủ, kịp thời các cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ mới cho
nông dân, doanh nghiệp.
- Về thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp
với lợi thế so sánh của từng địa phương; chuyển từ nuôi thủy sản theo phương thức
truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi
tốt, truy xuất nguồn gốc, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức
liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực.
Củng cố và phát triển các liên
kết, tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) hiện có; tăng cường các liên kết mới.
Tập trung phát triển vùng sản xuất tập trung tại 3 huyện: Ba Tri, Bình Đại và
Thạnh Phú. Mục tiêu đến năm 2025, phát triển thêm ít nhất 3 HTX nuôi tôm ứng dụng
công nghệ cao, có 70% diện tích nuôi thủy sản sản xuất theo GAP hoặc tương
đương.
Tổ chức lại hoạt động khai thác
hải sản theo hướng xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị đánh bắt, chế biến,
bảo quản trên tàu nhằm tăng năng suất, giảm tổn thất sau thu hoạch; tổ chức lại
sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng
dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển, chế biến thủy sản gắn với bảo vệ và phát
triển nguồn lợi; đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ
chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Về trồng trọt:
Tổ chức lại sản xuất theo hướng
tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nhằm ứng dụng
có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ
theo chuỗi giá trị ngành hàng đối với các sản phẩm nông sản chủ lực của quốc
gia và của tỉnh gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy
xuất nguồn gốc nhằm tạo lòng tin của sản phẩm trên thị trường.
Điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây
trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu ở từng tiểu vùng; chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả
sang trồng cây khác hoặc chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiệu quả cao hơn;
khuyến khích, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh và nông
nghiệp hữu cơ; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, giảm sử dụng các loại phân bón vô
cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; đẩy mạnh sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước,
hiệu quả; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
* Cây dừa
- Xây dựng vùng sản xuất hàng
hóa tập trung với quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa, tập trên địa bàn các huyện Mỏ
Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Giồng Trôm, Thạnh Phú, Bình Đại và Ba Tri.
- Phát triển thêm ít nhất 13
HTX tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm dừa, nâng tổng số HTX chuỗi dừa đến năm
2025 là 37 HTX (Tỷ lệ hợp tác xã từ loại khá, tốt đạt trên 80%). Trong đó, có 1
hợp tác xã trong chuỗi đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 15 HTX đạt doanh thu là 10 tỷ
đồng.
- Hình thành các chuỗi liên kết
giữa các doanh nghiệp đầu ra, các doanh nghiệp đầu vào và các THT, HTX. Từ đó,
nâng cao hiệu quả sản xuất của chuỗi giá trị dừa.
* Cây ăn trái
Phát triển các sản phẩm chủ lực
như: Bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm, nhãn và măng cụt ở một số huyện Chợ
Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Châu Thành, Giồng Trôm và TP. Bến Tre. Đến năm
2025, phát triển thêm ít nhất 5 HTX tham gia chuỗi cây ăn trái, xây dựng được
vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 1.500 - 2.200 ha. Tập trung phát triển mạnh
về chất lượng, quy mô các chuỗi đã hình thành như:
- Chuỗi bưởi da xanh: Củng
cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số
vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất
tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc
tương đương. Ít nhất 1 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 4 HTX đạt doanh thu 10 tỷ
đồng trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
- Chuỗi chôm chôm: Củng
cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số
vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất
tập trung đạt diện tích từ 200 - 300 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo
hướng an toàn chất lượng, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi sầu riêng: Hình
thành mới và phát triển các liên kết chuỗi, THT, HTX sầu riêng theo hướng an
toàn, chất lượng và bền vững. Tập trung ở các huyện Chợ Lách, Châu Thành,... Đến
năm 2025, xây dựng vùng sản xuất tập trung khoảng 300 ha. Có 1 HTX có doanh thu
10 tỷ đồng.
- Cây giống - hoa kiểng: Phấn
đấu đến năm 2025, phát triển thêm 10 HTX, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung cây giống - hoa kiểng với diện tích 300 - 500 ha. Trong đó, có 1 HTX có
doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 09 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất đạt
500 triệu USD. Đảm bảo trên 80% giống cây trồng lưu thông trên thị trường đạt
yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; 70% cây giống có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng
được công nhận.
- Về chăn nuôi:
Tập trung phát triển mạnh các vật
nuôi chủ lực, có điều kiện và khả năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn
nuôi của người dân như bò thịt, heo, gia cầm.... Trong đó, đặc biệt chú trọng
nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy
hiểm cho đàn vật nuôi.
Khuyến khích, hỗ trợ các trang
trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức lại chăn
nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn
nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường. Phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm.
Tổ chức lại hệ thống các cơ sở
giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp tập trung, có kiểm soát, đảm bảo an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công
tác giống, thức ăn và thuốc thú y.
+ Con heo: Củng cố và
phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn
các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng
quy mô, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con
heo. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con heo đạt ít nhất 5% so với tổng
đàn. Phát triển thêm 13 HTX tham gia chuỗi giá trị heo, có 3 HTX đạt doanh thu
100 tỷ đồng, 35 HTX đạt doanh thu 10 tỷ trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
+ Con bò: Củng cố và
phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn
các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng
quy mô từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con
bò. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con bò đạt ít nhất 5% so với tổng đàn;
phát triển thêm 11 HTX, trong đó, có 3 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 23 HTX
đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất chuỗi con bò đạt 500 triệu USD.
- Về lâm nghiệp:
Bảo vệ, phát triển và sử dụng
hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, phát triển tỷ lệ che phủ rừng góp phần
đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo vệ đa dạng sinh học;
nâng cao năng suất và chất lượng rừng, góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho
lao động tham gia nghề rừng.
Giai đoạn 2021-2025, chuyển đổi
toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, trồng mới
và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thêm 542 ha, chăm sóc bảo vệ rừng 4.900 ha, trồng
cây phân tán 500.000 cây, tỷ lệ che phủ rừng 2,1%2.
Tăng cường quản lý, sử dụng bền
vững, hiệu quả rừng phòng hộ; đảm bảo hiệu quả kinh tế và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên rừng; tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao
hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác
trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch môi trường rừng, quản lý
rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Thực hiện Chương trình
OCOP: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đặc biệt là về
nguồn nguyên liệu, lao động, ngành nghề và du lịch nông thôn để nâng cao chất
lượng sản phẩm OCOP. Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển
kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch
vụ lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân gắn với xây dựng nông thôn
mới bền vững.
3. Phát triển
mạnh công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho
lao động nông thôn
Tiếp tục triển khai hiệu quả kế
hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, gắn với đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo quy hoạch gắn sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm của nông dân nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn; giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Nghiên
cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các loại
hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Khuyến khích, ưu tiên phát triển
công nghiệp nông thôn theo quy hoạch, gắn với vùng nguyên liệu và thị trường,
nhằm nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa. Khôi phục, bảo tồn và phát huy tối
đa tiềm năng của các làng nghề truyền thống, các THT, HTX, các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.
Tập trung thu hút đầu tư các
khu nông nghiệp công nghệ cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm, tạo thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện
chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, trong đó có khởi nghiệp nông nghiệp nhằm đa dạng
hóa các chủ thể tham gia trong sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp ở
nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị,
máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp. Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp,
làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện cụ thể tại địa phương. Đầu tư nâng
cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế
biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Phương án phát triển các cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung huy động đa dạng nguồn
lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển
công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, gia tăng giá trị nông sản, góp phần
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn và đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
4. Xây dựng
nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá
Tiếp tục triển khai theo quy định
chung của Trung ương và duy trì nâng cao kết quả thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới bảo đảm đời sống người dân được hưởng thụ tốt hơn, đi vào chiều
sâu, phát huy lợi thế của từng địa phương; thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Tăng cường xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh,
sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.
Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng NTM ở các cấp gắn với tầm nhìn chiến lược của tỉnh; lập đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện, nhất là các huyện xây dựng huyện NTM, đảm bảo phù hợp điều
kiện thực tế, yêu cầu của từng tiêu chí NTM và nguồn lực đầu tư của tỉnh.
Cải thiện môi trường đầu tư,
tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến mời gọi doanh nghiệp đầu tư
vào khu vực nông thôn. Tổ chức thí điểm và nhân rộng mô hình khu dân cư nông
thôn tập trung, nghĩa trang nhân dân.
Huy động nguồn lực xây dựng hạ
tầng số phục vụ chính quyền điện tử và kinh tế số hướng tới xây dựng NTM thông
minh, chú trọng hạ tầng kết nối, băng thông rộng, dữ liệu nông nghiệp, nông
thôn; nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thiết bị thông minh của người dân
khu vực nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nông nghiệp,
quản lý, giám sát điều hành NTM.
Ưu tiên đầu tư xây dựng mới,
thường xuyên rà soát để nâng cấp các công trình xuống cấp và hoàn thành 100%
các công trình hạ tầng theo quy hoạch cấp xã để phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với phát triển đô thị; đầu tư có trọng tâm các công trình giao
thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, nhất là đối với khu vực sản xuất tập trung.
Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu sản xuất tập trung: trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản,... Chú trọng đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện, hệ thống nước sạch,
viễn thông, hệ thống y tế, trường học, công trình phòng, chống thiên tai, công
trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông
thôn. Khuyến khích nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ thuật, trong đó ưu
tiên xây dựng theo hình thức hợp tác công - tư (PPP).
Tập trung triển khai hiệu quả
các chương trình về nhà ở của Trung ương và của tỉnh để nâng chất nhà ở đạt chuẩn,
xóa bỏ nhà tạm bợ, dột nát, từng bước cải thiện điều kiện sống; đổi mới tư duy,
nếp sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành
thị. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường
quốc phòng, an ninh.
5. Rà soát,
xây dựng, triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách của Trung ương, đồng thời xây dựng một số chính sách riêng
của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật đất đai, quan tâm giải quyết
tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất.
Nghiên cứu, rà soát các chính
sách hiện hành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng
bộ, linh hoạt và phù hợp với từng nhóm xã (xã phấn đấu đạt chuẩn NTM; xã đã đạt
chuẩn NTM nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu...); có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn nông thôn, ưu đãi về tín dụng nông
thôn, xây dựng chợ nông thôn, khuyến khích trí thức trẻ về công tác ở nông
thôn, huy động đóng góp của Nhân dân, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực môi trường,
đào tạo nghề ở nông thôn,...
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại. Xây dựng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của THT, HTX, liên hiệp HTX trở thành loại hình
tổ chức sản xuất nông nghiệp phổ biến. Phát triển HTX trở thành tác nhân kinh tế
quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá
trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ HTX mua và phân
phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra
và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất.
Mở rộng tín dụng, góp phần tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đặc biệt là cho vay các
chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ
nông nghiệp, nông thôn.
Tăng đầu tư từ ngân sách cho phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chú trọng lồng ghép các chương trình mục
tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện mạnh mẽ
phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào
tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các
khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nông nghiệp hữu cơ; các giống cây trồng, vật
nuôi thích ứng biến đổi khí hậu; giải pháp nâng cao chất lượng nông sản; giải
pháp khai thác tài nguyên đất đai, nước, khí hậu cho nâng cao giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến,
thông minh ứng dụng công nghệ số.
Triển khai thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đổi mới
công nghệ, thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ
truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,... nhằm nâng
cao năng suất chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng các mô hình, quy trình
phục vụ trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nghiên cứu xây dựng quy trình,
giải pháp trong phòng trừ bệnh hại trên cây trồng vật nuôi; Ứng dụng công nghệ
sinh học vào việc chọn lọc, cải tạo và nhân 01- 02 giống dừa/nhóm giống cây dừa
có chất lượng tốt và năng suất cao hơn 10% và hàm lượng dầu hoặc chất lượng nước
tương đương.
Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp, HTX đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng, bảo hộ sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn
với Chương trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị.
Ứng dụng các hệ thống quản lý,
công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm hàng hóa; tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm với
tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương; ứng dụng các giải pháp công nghệ (mã vạch, QR code, chip NFC,
công nghệ blockchain,…) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.”
Thực hiện hiệu quả công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường nhằm nâng cao trình độ tay nghề, từng bước “trí thức hóa nông dân”, phát
huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn, từ đó hình thành đội
ngũ lao động nông nghiệp có kiến thức kỹ thuật, kỹ năng nghề, góp phần phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số (ban hành kèm theo
Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông),
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (ban hành
kèm theo Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
và các chương trình, kế hoạch khác liên quan.
7. Quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai
Tăng cường công tác quản lý đất
đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phòng ngừa các vi phạm về sử dụng đất gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường và làm mất diện tích đất có giá trị đa dạng sinh học.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và khu dân cư nông thôn. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, kịp thời xử
lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực
môi trường nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải. Phát hiện
và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường;
gắn nội dung bảo vệ môi trường với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với các
tiêu chuẩn về môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề
nông thôn nhằm giảm ảnh hưởng đến môi trường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thời
vụ cho phù hợp với quy luật diễn biến của thời tiết, khí hậu và thiên tai trên
địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đề phòng và khắc phục tình
trạng sạt, lở sông, rạch. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng
các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai. Tranh
thủ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Tập trung vốn đầu tư cho công
trình thủy lợi đầu mối, các công trình thủy lợi thích ứng với lũ, hạn và xâm nhập
mặn, các công trình thủy lợi nội đồng phục vụ trữ ngọt - ngăn mặn. Tiếp tục triển
khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày
17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng
với biến đổi khí hậu.
8. Chủ động
hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh
chuyển giao khoa học, công nghệ
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình số 08-CTr/TU ngày
29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát
triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 -
2025, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến dừa, thủy sản,
công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp có tiềm năng
khác trở thành những ngành chủ lực của tỉnh có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế,
tạo động lực tăng trưởng kinh tế với mô hình phát triển bền vững thích ứng với
biến đổi khí hậu; phát triển đội ngũ doanh nghiệp có đủ sức liên kết và hội nhập
vào thị trường khu vực và quốc tế.
Phát huy thế mạnh của vùng, địa
phương để phát triển nhanh các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh
dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi số
thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa, gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường trong và
ngoài nước.
Triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về điều kiện
sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng,...; tăng tỷ trọng sản lượng sản phẩm có chất lượng
cao, gia tăng giá trị sản phẩm; đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an
toàn bền vững, tăng thu nhập của các doanh nghiệp, HTX, nông dân; đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, tránh bị ép giá các sản phẩm
hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa nông sản trong thời kỳ hội nhập.
Hằng năm, tổ chức các lớp tập
huấn kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho nông dân nhằm hỗ trợ nông dân,
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan biết và tận dụng ưu đãi trong các Hiệp
định Thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết, phòng tránh các hàng rào
trong thương mại để xúc tiến thương mại, đầu tư, tìm kiếm, tiếp cận và mở rộng
thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi Việt Nam hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể nêu trên và các nhiệm vụ được phân công (theo phụ lục
đính kèm), các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề còn
vướng mắc. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành chức năng
liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện các
nội dung Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo tiến
độ, kết quả thực hiện và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng
bộ có hiệu quả nội dung Kế hoạch; đồng thời, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan
tham mưu huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, cơ chế chính sách để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thống nhất nhận thức và
hành động để tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện đảm bảo đạt kết quả các mục
tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình số 30-CTr/TU đề ra trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tích cực vận động đoàn viên, hội
viên tham gia xây dựng các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ứng
dụng công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp tại địa phương, góp
phần hình thành nền kinh tế “xanh”, các vùng sản xuất nông sản sạch, nông nghiệp
hàng hóa; khuyến khích đoàn viên, hội viên mạnh dạn khởi nghiệp; hỗ trợ thành lập
các HTX, THT, doanh nghiệp phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Tiếp tục thực
hiện dân chủ ở nông thôn để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nông
dân, bảo đảm mọi việc phải đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân thụ hưởng”.
Nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, đoàn viên, hội viên về mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, xác định nhiệm vụ phát triển nông nghiệp là then chốt, xây dựng
nông thôn mới là căn bản và nông dân là chủ thể; coi đây là những vấn đề chiến
lược để xây dựng và phát triển tỉnh thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện; đồng thời, tiến hành sơ kết, tổng kết nhân rộng các
mô hình hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo các ngành chuyên môn, các xã, phường, thị trấn tập
trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ của mình; phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách chỉ đạo thực hiện
công tác này; tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức
lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất hành động và đồng thuận cao trong triển
khai thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hỗ trợ để kịp
thời phát hiện, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình số 30-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (thay b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (thay b/c);
- TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, KT, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PHT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH SỐ 30-CTR/TU NGÀY 08/11/2022 CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
|
1
|
Đẩy mạnh hỗ trợ về khuyến
công nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
|
2
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công
nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
3
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Phương án phát triển các cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
4
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
xuất khẩu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021- 2025
|
|
5
|
Tổ chức các lớp tập huấn hội
nhập kinh tế quốc tế
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
6
|
Triển khai thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021- 2025
|
|
7
|
Xây dựng danh mục các dự án
ưu tiên mời gọi đầu tư vào tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
|
8
|
Thực hiện Chương trình hỗ trợ
chính sách phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021- 2025
|
|
|
9
|
Thực hiện Đề án huy động nguồn
lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
10
|
Thực hiện các giải pháp đồng
bộ phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
11
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
12
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh đối với việc lấy ý kiến nhân dân và góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai
(sửa đổi); tham mưu cử lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, các chuyên gia
có kiến thức chuyên môn, am hiểu thực tiễn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
13
|
Rà soát các chính sách, quy định
về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị Trung ương xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp
với yêu cầu phát triển mới; chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và đối với hộ nghèo, gia
đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng đặc dụng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị có
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
14
|
Hoàn thành Dự án Tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” trên địa bàn tỉnh (dự án VILG) để
đưa vào khai thác trên môi trường mạng, bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho
thực hiện dịch vụ công
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
|
15
|
Hoàn thành dự án Điều tra,
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan
|
Năm 2023
|
|
16
|
Huy động các nguồn lực đầu tư
cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai;
giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, nhằm quản lý chặt chẽ
về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
làm cơ sở sử dụng đất bền vững
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
17
|
Xử lý những vướng mắc về đất
đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của các cơ sở sản xuất,
đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị. Tập trung xử lý những hạn
chế, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng; UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
18
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất, kiên quyết xử lý
các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
19
|
Kế hoạch Điều chỉnh, tổ chức,
sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa
bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022 - 2023
|
|
20
|
Kế hoạch thực hiện Đề án Phổ
cập giáo dục mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
|
21
|
Kế hoạch phát triển giáo dục
giai đoạn 2026-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026
|
|
22
|
Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng
cống hiến cho thanh thiếu niên giai đoạn 2030 - 2035 và định hướng đến 2045”
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2030
|
|
23
|
Tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 31/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định một số
chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
24
|
Tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 08/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi
thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
25
|
Tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 07/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ
đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre của Hội
đồng nhân dân tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
26
|
Triển khai Quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
27
|
Triển khai Quy hoạch hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
28
|
Phối hợp triển khai Chính
sách hỗ trợ phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc và an toàn thực phẩm nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
29
|
Phối hợp triển khai Đề án
phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy
xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
30
|
Phối hợp triển khai Đề án
phát triển nuôi biển đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
31
|
Phối hợp triển khai Đề án
thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm
2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích
các vùng biển Việt Nam
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện có liên quan
|
Thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
|
|
|
32
|
Phối hợp triển khai Đề án
phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy
xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
|
33
|
Phối hợp triển khai Đề án đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn
thám trong sản xuất, kinh doanh và quản trị nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
34
|
Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022 - 2025
|
|
|
35
|
Phối hợp triển khai Đề án
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với
từng vùng miền giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022 - 2025
|
|
|
36
|
Rà soát, hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư
nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo hài hòa hóa với tiêu chuẩn,
quy chuẩn khu vực và quốc tế
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022 - 2025
|
|
|
37
|
Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn
nông thôn mới; có 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2028- 2029
|
|
|
38
|
Có 05 huyện đạt huyện NTM
nâng cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện Châu Thành, Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Bình Đại
|
Năm 2028
|
|
39
|
Có 01 huyện đạt huyện kiểu mẫu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ngành tỉnh;
UBND huyện Chợ Lách
|
Năm 2029
|
|
40
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Năm 2022- 2030
|
|
41
|
Triển khai đầy đủ, đồng bộ hệ
thống chính sách, pháp luật hiện hành và đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách an sinh xã hội đối với mọi đối tượng; từng bước đảm bảo các đối tượng
có mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
42
|
Tập trung triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp giảm nghèo và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
43
|
Tập trung vận động, kết nối
nguồn lực giúp người nghèo phát triển sản xuất. Tăng cường truyền thông, kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ tổng kết, rút kinh nghiệm
trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
44
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
|
45
|
Triển khai các mô hình đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
|
46
|
Quản lý hoạt động ngân hàng
trên địa bàn phát triển ổn định, an toàn; định hướng tập trung tín dụng phục
vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
các công trình dự án trọng điểm, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn. Tích cực triển khai chương trình, chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển
ngành Nông nghiệp trên địa bàn
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
47
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
hoạt động ngân hàng, triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt. Đơn giản hoá quy trình thủ tục cho vay, bảo đảm đúng
theo quy định pháp luật, triển khai đa dạng các sản phẩm tín dụng nhất là
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi phát
triển kinh tế địa phương
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan
|
Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
|
|
|
|
48
|
Tăng cường công tác phối hợp
với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương để cập nhật
thông tin về chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
qua đó chỉ đạo, định hướng tín dụng trên địa bàn tập trung đầu tư hiệu quả,
góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre
|
Các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
49
|
Tăng cường công tác truyền
thông, bảo đảm thông tin về các chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động
ngân hàng được truyền tải nhanh chóng đến người dân, doanh nghiệp
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Bến Tre
|
Các sở, ngành tỉnh có liên quan, các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Thường xuyên
|
|
|
1 Theo QCVN
01-1:2018/BYT hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban
hành, quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018.
2 Diện tích đất
lâm nghiệp đến năm 2030 dự kiến khoảng 7.228 ha/237.973 ha diện tích tự nhiên.