ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, SỬ DỤNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày
14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai;
Căn cứ Thông tư số
68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa
hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000;
Căn cứ Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong
lĩnh vực quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
19/2019/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ
1:2.000, 1:5.000;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 256/TTr-STNMT ngày 07 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động đo đạc và bản đồ, sử dụng dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020 và thay thế Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Công báo tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, SỬ DỤNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động
đo đạc và bản đồ; sử dụng dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, khai thác sử dụng thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, bản đồ thuộc địa bàn tỉnh Hòa Bình; các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ làm tài
liệu, hồ sơ khi giải quyết các thủ tục hành chính.
3. Quy định này không áp dụng đối với
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc, bản đồ nhằm mục
đích phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ hiện trạng là bản đồ
chuyên đề, phản ánh hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm đo đạc, thể hiện cả nội
dung địa chính và các yếu tố địa hình.
Bản đồ hiện trạng nhằm phục vụ cho các
mục đích: cấp chỉ giới quy hoạch, lập quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch đô thị
và nông thôn, cung cấp thông tin quy hoạch, công tác giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
(trong trường hợp bản đồ hiện trạng phục vụ công tác lập quy hoạch mà bản đồ
không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì phải thực hiện đối
soát, đo vẽ bổ sung). Trường hợp chủ đầu tư không sử dụng bản đồ hiện trạng thì
có thể lựa chọn việc lập bản đồ địa hình và bản đồ địa chính để phục vụ cho dự
án theo các quy định hiện hành.
2. Đặt tên mảnh bản đồ trích đo
a) Mảnh trích đo địa chính được
thực hiện đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính chính quy.
b) Chỉnh lý bản đồ địa chính
trong các trường hợp quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
c) Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014.
d) Đo vẽ lại bản đồ địa chính
trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014.
Điều 3. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
1. Quyền của các tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt
động đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng
các sản phẩm đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào
lĩnh vực đo đạc, bản đồ trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ
gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật
và Quy định này.
b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả
phí kiểm tra và xác nhận bản đồ hoặc lệ phí khi khai thác sử dụng sản phẩm đo đạc,
bản đồ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc, bản
đồ có nguy cơ làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 4. Quản lý
nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức phải có Giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ, cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do cấp
có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực mới được thực hiện công tác đo đạc, lập
hoặc chỉnh lý, hiện chỉnh sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản bản đồ trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình theo đúng quy định của nhà nước.
2. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước
khi đưa vào sử dụng làm tài liệu, hồ sơ quản lý nhà nước phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng
theo quy định.
3. Bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý,
cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận
mới được lưu hành sử dụng. Nếu bản đồ xuất bản yêu cầu phải có giấy phép thì phải
thực hiện xin phép xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ
không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý,
không được treo tại nơi công cộng, cơ quan công sở.
Điều 5. Đo đạc và
thành lập các loại bản đồ
1. Cơ sở toán học
a) Bản đồ được lập ở các tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu
3 độ, kinh tuyến trục 106 độ (tỉnh Hòa Bình), hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc
gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
b) Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ
địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo
thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).
c) Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để
lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC
ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000.
2. Tỷ lệ bản đồ
a) Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa
hình, bản đồ hiện trạng, bản đồ chuyên đề căn cứ theo yêu công việc cụ thể.
b) Trích lục, trích đo bản đồ địa
chính:
- Trích lục bản đồ địa chính (BĐĐC): tỷ
lệ của bản trích lục bản đồ địa chính bằng đúng tỷ lệ của BĐĐC đang quản lý, sử
dụng; trường hợp cần thiết thì có thể biên tập ở tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn của
BĐĐC nhưng phải đảm bảo theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000
và 1:1.0000.
- Trích đo địa chính:
+ Khu vực đất phi nông nghiệp: tỷ lệ
1:500 đối với đất đô thị; tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 đối với các khu vực khác.
+ Khu vực đất Nông nghiệp: tỷ lệ
1:1.000.
+ Khu vực đất lâm nghiệp: tỷ lệ
1:5.000 và 1:10.000.
c) Chia mảnh bản đồ được lập theo khổ
A3, A2, A1, A0. Việc lựa chọn khổ giấy sao cho các góc
khung có giá trị tọa độ chẵn và trong một dự án chỉ có một loại khổ giấy.
3. Nội dung bản đồ
a) Đo đạc, thành lập và biên tập nội
dung bản đồ địa hình, bản đồ nền địa lý, bản đồ địa chính và các loại bản đồ
chuyên đề thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ, Cơ quan chuyên ngành.
b) Đo đạc thành lập, biên tập bản đồ
trích đo địa chính
Nội dung trình bày bản đồ đối với các
sản phẩm trích đo địa chính, đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa
chính theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chủ sử dụng đất
(hoặc chủ đầu tư), địa điểm, ranh giới các thửa đất, loại đất; các chỉ giới về
quy hoạch; ranh giới sử dụng đất theo các quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Đối với trường hợp đo đạc chỉnh lý bản
đồ địa chính để phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
bồi thường, giải phóng mặt bằng; đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý
đất đai khác thì phải đo vẽ trọn thửa cần chỉnh lý để thực hiện cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ, bản đồ địa chính.
c) Bản đồ hiện trạng nhằm phục vụ cho
các mục đích: Xin cấp chỉ giới quy hoạch, lập quy hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch
khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập
quy hoạch phân khu và quy hoạch xây dựng nông thôn được sử dụng bản đồ cơ sở nền
địa lý, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn bao gồm 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000
do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Trường hợp bản đồ cần lập ở tỷ lệ lớn
hơn hoặc nhỏ hơn thì đo đạc bổ sung hoặc biên tập tổng quát hóa trên bản đồ cơ
sở nền địa lý, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000.
Quy trình, nội dung đo đạc, thành lập,
biên tập bản đồ hiện trạng theo quy định về thành lập bản đồ địa hình, bản đồ nền
địa lý và bản đồ địa chính. Để đảm bảo cho việc khớp nối hạ tầng kỹ thuật của dự
án với khu vực xung quanh dự án, phạm vi đo vẽ phải rộng hơn so với ranh giới
khu đất cần nghiên cứu tối thiểu 20m. Đối với các tuyến điện cao thế, trục đường
giao thông phải đo rộng hơn so với ranh giới nghiên cứu ít nhất là 30m. Dáng đất
được thể hiện trên bản đồ bằng điểm ghi chú độ cao thì mật độ phân bố đều không
dưới 10 điểm/1 dm2 trên bản đồ.
d) Biên tập bản đồ:
Ký hiệu và phân lớp được quy định tại
các quy định ký hiệu bản đồ hiện hành; các ký hiệu cho công trình ngầm chưa được
quy định cụ thể cần ghi chú rõ trên bản đồ, các lớp đối tượng công trình ngầm
chưa có quy định cụ thể cần được phân lớp theo nhóm đối tượng có cùng tính chất,
công dụng.
Điều 6. Kiểm tra
về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ sản
xuất trong tỉnh hoặc nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhà nước về chất lượng,
bao gồm cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ
chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng
khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra nhà nước về sản phẩm
đo đạc và bản đồ được thực hiện theo Quy định này hoặc đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc có khiếu nại, tố cáo, cảnh báo về chất lượng
sản phẩm.
3. Nội dung kiểm tra về chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
Quy trình, nội dung kiểm tra về chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo các quy định hiện hành của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nội dung cơ bản gồm:
- Cơ sở toán học khi lập bản đồ;
- Phương pháp thành lập bản đồ;
- Đối soát dáng đất địa hình, địa vật
giữa bản đồ và thực địa;
- Diện tích và tiếp biên với ranh giới
các thửa đất các dự án liền kề; chỉ giới về quy hoạch; ranh giới sử dụng đất
theo các quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(nếu có).
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Văn phòng Đăng ký đất đai
Quy trình, nội dung kiểm tra về chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 7. Kiểm tra
và xác nhận bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra và xác nhận các sản phẩm
bản đồ sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm:
- Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng
các tỷ lệ nhằm phục vụ cho các mục đích: Xin cấp chỉ giới quy hoạch, lập quy hoạch
tổng mặt bằng, quy hoạch khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức
năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và quy hoạch xây dựng nông
thôn; công trình ngầm đô thị; cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải; thăm dò,
khai thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường; quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp,
giao thông, thủy lợi;
- Bản đồ địa chính, trích đo, trích lục
địa chính phục vụ công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; bản đồ phục vụ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với tổ chức, đối với hộ gia đình cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện
tích từ 0,5 héc ta trở lên;
- Bản đồ chuyên đề.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra
và xác nhận các sản phẩm bản đồ sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ giải quyết
các thủ tục hành chính gồm: Bản đồ trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để phục vụ đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của
người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng
ký đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT (sửa
đổi Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT); bản đồ phục vụ thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đối với hộ gia đình cá nhân xin chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích dưới 0,5 héc ta.
Điều 8. Giao nộp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ bản đồ được thành lập theo quy định này được giao nộp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để cập nhật, lưu trữ và các cơ quan khác theo quy định của
pháp luật liên quan, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt.
2. Giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc
và bản đồ
a) Thiết kế kỹ thuật - dự toán, hồ sơ
nghiệm thu công trình cấp chủ đầu tư dạng giấy và tệp dữ liệu *.pdf.
b) Sơ đồ lưới, ghi chú điểm, sổ đo;
thành quả tính toán bình sai dạng tệp dữ liệu giấy và *.pdf;
c) Bản đồ và các biểu, bảng kèm theo
dạng giấy và dạng file số;
3. Trình tự giao nộp thông tin, dữ liệu
đo đạc và bản đồ
a) Sản phẩm giao nộp phải được thủ
trưởng cơ quan chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị thi công, đơn vị kiểm định chất lượng
và các cấp có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan ký tên,
đóng dấu xác nhận;
b) Tổ chức có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thông báo bằng văn bản về việc giao nộp cho
cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức việc
giao nhận và tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, phương thức giao nhận.
c) Việc giao nhận thông tin, dữ liệu
đo đạc và bản đồ được lập thành biên bản giao nộp để làm căn cứ quyết toán các
công trình, dự án đo đạc và bản đồ.
Điều 9. Cung cấp,
khai thác, sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Quy chế thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày
18/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
2. Thông tin, dữ liệu đo đạc bản đồ
không thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo nhu cầu sử dụng.
3. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ Mật cho cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
4. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ Tối mật chỉ được cung cấp khi có yêu cầu bằng
văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ
quan của Trung ương Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
5. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị được giao cung cấp thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản, quy định, quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì rà soát, xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt bộ đơn giá hoặc điều chỉnh, bổ sung bộ
đơn giá đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc, bản đồ của ngành và địa
phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước
về đo đạc, bản đồ của các Bộ, ngành khác;
d) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc, bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý hệ thống tư liệu
đo đạc, bản đồ trên toàn tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai
thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc, bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công
trình xây dựng đo đạc, bản đồ theo quy định;
đ) Tham gia ý kiến góp ý về dự thảo
thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công các dự án, công trình đo đạc và
bản đồ;
e) Kiểm tra, xác nhận bản đồ theo quy
định tại Điều 7 của Quy định này;
g) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp mới, cấp bổ sung hoặc thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức; kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về đo đạc và bản đồ của các tổ chức và cá nhân theo quy định;
h) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ;
cập nhật, lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin, dữ liệu đo đạc, bản đồ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường bàn giao;
i) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc tỉnh
Hòa Bình; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;
k) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng và quản lý bản đồ, hồ sơ địa giới hành
chính, giải quyết tranh chấp về địa giới hành chính các cấp;
l) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất trên bản đồ, cắm mốc và bàn
giao mốc ngoài thực địa cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng có sử dụng đất; cắm mốc giới và bàn giao đất cho các tổ chức, cá
nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; chủ trì tổ chức sản xuất, gia
công mốc giới và mặt mốc giới, thực hiện quản lý quy chuẩn mốc giới trên địa
bàn tỉnh;
m) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức trực tiếp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc tuyên truyền, phổ biến quy định
của pháp luật có liên quan đến bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc; công bố công
khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc; kịp thời xử
lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình hạ
tầng đo đạc; đề xuất việc di dời mốc đo đạc trên diện tích đất đã giao cho cơ
quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 17 Nghị định số
27/2019/NĐ-CP.
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hoạt động đo đạc, bản đồ thuộc phạm vi quản lý của
địa phương theo quy định;
o) Hướng dẫn hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo và giao Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ tại
địa phương theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ
của địa phương, đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh và
triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hàng năm báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ, tình trạng công trình hạ tầng đo đạc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi
công dân có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền đối
với các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc, bản
đồ và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc bản đồ tại địa phương;
c) Hàng năm báo cáo về tình trạng
công trình hạ tầng đo đạc gửi phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
d) Phối hợp với các ngành để tiếp nhận,
quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng,
giao thông theo quy định.
5. Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung
tâm công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
lưu trữ, quản lý, khai thác, cập nhật và sử dụng dữ liệu về đo đạc và bản đồ
theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ và pháp luật khác có liên quan khi tham gia hoạt động đo đạc
và bản đồ.
2. Chủ đầu tư và đơn vị thi công công
trình đo đạc và bản đồ có trách nhiệm lập hồ sơ và bàn giao công trình hạ tầng
đo đạc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt công trình theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của
pháp luật.
4. Không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
5. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan
quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành hoặc thu hồi: Các ấn phẩm bản đồ
có sai sót về việc thể hiện địa giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có
sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi
nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Hướng dẫn
thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
đầu mối kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy định này, phối hợp với các ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thi hành Quy định này
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình./.