ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
257/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Triển khai Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân” (sau đây gọi tắt là Đề án 977), Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng
lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2023 - 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu, yêu cầu tổng quát
a) Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị và toàn dân trong thực hiện chủ trương, chính sách đổi mới của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan điểm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong công tác tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân được
nêu tại Mục I của Đề án 977.
b) Xây dựng, tổ chức triển khai kịp
thời, hiệu quả, toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện
quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
a) Nhận thức, trách nhiệm và thói
quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người dân, đặc biệt là đối tượng
đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng cao;
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện được bảo đảm các điều kiện để thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo thuận lợi cho người dân
tiếp cận pháp luật;
c) Nâng cao năng lực giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
trong hỗ trợ người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật;
d) Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm xã hội
trong việc hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo
chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển
khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu nhiệm
vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người
dân của tỉnh Hà Giang.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong
đó:
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Ban Dân tộc; UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn Hà
Giang, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên của tổ chức mình.
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: các tổ chức đại
diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Ban Dân tộc; UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn Hà Giang,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
e) Tổ chức bình chọn, khen thưởng
công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp
luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật
và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 -
2030.
2. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân
các thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá
trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là
trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh,
kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối
thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa
phương.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật,
đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người
dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định
kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số,
người có uy tín tại cộng đồng.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông
tin theo yêu cầu.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Vận động người có kiến thức pháp
luật, người có uy tín tích cực tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng
mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
e) Kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua,
khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền con người, quyền
công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động liên
quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật
a) Tăng cường phối hợp trong tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chủ động phối hợp với các cơ quan Nhà nước
trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện theo chuyên đề.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; phối hợp xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả
trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Phối hợp củng cố, nâng cao năng lực
cho đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực
hiện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Bố trí kinh phí cho Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát
huy vai trò của các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp
luật của người dân.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia, Đoàn
Luật sư, Hội Công chứng viên tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài
chính, các cơ quan, tổ chức liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, các các cơ quan có liên quan. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Tổ chức kiểm
tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn
2023 - 2030
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh; các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Hằng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, trên cơ sở các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở ngành có
liên quan, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề
án 977 với nội dung, nhiệm vụ cụ thể, triển khai đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu đã đặt ra. Lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động triển khai thực hiện
Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định, phân bổ dự toán
hàng năm đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả triển khai Kế hoạch này; kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp
cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật
của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
- Phổ biến, quán triệt nội dung Kế hoạch
này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân và người lao động trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý; nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm,
hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng,
ban hành Kế hoạch giai đoạn 2023 - 2030 để triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp được giao tại Kế hoạch này. Đồng thời, căn cứ vào Kế hoạch hằng năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể.
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch hàng năm và điều kiện thực tiễn, xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện gửi các sở, ngành có liên quan thẩm định nội dung thuộc lĩnh vực ngành quản
lý, gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng
thời, thực hiện tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản
quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân
trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
d) Sở Tài chính
Căn cứ quy định về phân cấp ngân sách
nhà nước và nhiệm vụ giao tại Kế hoạch này, hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được
giao, chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán, cùng thời điểm
giao niên độ ngân sách hàng năm để các đơn vị triển khai thực hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
đ) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Giang có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh đẩy mạnh
truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống
xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người
dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình
triển khai thực hiện theo quy định.
2. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn
ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của của Luật Ngân sách nhà nước; các
nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê
duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Chế độ báo
cáo
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh báo
cáo kết quả triển khai Kế hoạch trong báo cáo kết quả hoạt động của thành viên
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch trong báo cáo kết quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật 6 tháng, 01 năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này trong báo cáo 6
tháng, 01 năm báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh; gửi Bộ Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật Trung ương theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2023 - 2030. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ
PBGDPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Thành viên HĐPH PBGDPL tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên, Hiệp hội DN tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|