HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên,
ngày 13 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 22 tháng 6
năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐND ngày
28 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội (Báo
cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH; UBND tỉnh;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Hòa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy định này chỉ phân cấp đối với
những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017
và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định được phân cấp; những
nội dung khác không quy định phân cấp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với
tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh quốc
gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn tỉnh; tài sản công tại doanh nghiệp; đất đai; tài nguyên nước,
tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác do nhà nước quản
lý thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh
của quy định này.
4. Việc phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công đối với cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (Văn phòng
Tỉnh ủy; các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy; Tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy; Văn
phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự
nghiệp thuộc Tỉnh ủy) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này; được thực
hiện theo quy định tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước (gọi tắt là cơ
quan);
2. Tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi
tắt là tổ chức);
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập (gọi tắt là đơn vị);
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm
quyền, nâng cao tính chủ động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý, sử
dụng tài sản công;
2. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng đúng công
năng, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn và định mức, đúng chế độ; được khai thác bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng;
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công được giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật;
đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước đối với tài sản công
1. Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc
giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp mình:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài
sản công quy định tại Điều 18 của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công
theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên
quan.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chủ tịch UBND cấp huyện); Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Chủ tịch UBND cấp xã) chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân tỉnh tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan, từ nguồn
kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm hoặc dự toán bổ sung
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công của các cơ quan thuộc phạm vi địa phương quản
lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc (Là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với
đất phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng;
c) Xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu,
phà;
d) Tài sản công khác là động sản
có giá trị mua sắm từ 1 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản; hoặc gói thầu mua sắm
có nhiều tài sản (1 lô tài sản) có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
và tương đương quyết định mua sắm tài sản công khác là động sản (trừ tài sản
công quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều này) có giá trị từ 500 triệu đồng/01đơn
vị tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc gói thầu mua sắm có nhiều
tài sản (1 lô tài sản) có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng của các
cơ quan trực thuộc phạm vi quản lý và của cơ quan mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định
tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này) có giá trị từ 500 triệu đồng/01đơn vị
tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói thầu mua sắm có nhiều tài
sản (1 lô tài sản) có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng của cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản công
khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều
này) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói thầu mua sắm có
nhiều tài sản (1 lô tài sản) có giá trị dưới 500 triệu đồng của cơ quan mình.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc có giá trị một lần thuê từ
500 triệu đồng trở lên; thuê các tài sản công là động sản có giá trị một lần
thuê từ 300 triệu đồng trở lên đối với các cơ quan thuộc phạm vi địa phương quản
lý.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thuê trụ sở làm việc có giá trị một lần thuê dưới 500 triệu
đồng; thuê các tài sản công là động sản có giá trị một lần thuê từ 200 triệu đồng
đến dưới 300 triệu đồng đối với các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và tương đương quyết định thuê các tài sản công là động sản
có giá trị một lần thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng đối với cơ
quan trực thuộc phạm vi quản lý và đối với cơ quan mình.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc có giá trị một lần thuê
dưới 500 triệu đồng; thuê các tài sản công khác có giá trị một lần thuê từ 50
triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng đối với các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Thủ trưởng
cơ quan trực thuộc các Sở, ban, ngành và tương đương; trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê các tài sản công
khác có giá trị một lần thuê dưới 50 triệu đồng để phục vụ hoạt động của cơ
quan mình.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi
địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng;
c) Xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu,
phà;
d) Tài sản công khác là động sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm
c, Khoản 1, Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01đơn vị
tài sản tại các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công khác là động sản (trừ
tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản tại các cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm
vi địa phương quản lý, đối với các tài sản:
a) Trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền
sử dụng đất);
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng;
c) Xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu,
phà;
d) Tài sản công khác là động sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Quyết định điều chuyển tài sản
công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1,
Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản,
giữa các Sở, ban, ngành và tương đương thuộc cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh với cấp
huyện hoặc cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố;
b) Quyết định điều chuyển tài sản
công khác là động sản giữa các cơ quan trực thuộc các Sở, ban, ngành quản lý
(trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/1 tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị
tài sản.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công khác là động sản giữa các cơ quan trực
thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1,
Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công khác là động sản giữa
các cơ quan trực thuộc cấp huyện; giữa cơ quan cấp huyện với cấp xã; giữa cấp
xã với nhau (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công của các cơ quan thuộc phạm vi địa
phương quản lý, đối với các tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc (sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp);
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng;
c) Xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu,
phà;
d) Tài sản công khác là động sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định
tại điểm b, điểm c Khoản 1, Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng/01 tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan thuộc
cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và tương đương quyết định bán tài sản công khác là động sản
(trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này), có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan trực thuộc phạm vi quản lý và của cơ
quan mình.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công khác là động sản (trừ tài sản
công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này), có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị
tài sản của cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Thủ trưởng cơ quan trực thuộc
các Sở, ban, ngành và tương đương; trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản công khác là động sản (trừ tài sản
công quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này), có nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan mình.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công của các cơ quan thuộc địa
phương quản lý, đối với tài sản, như sau:
a) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 2 tỷ đồng trở lên;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô
tô chuyên dùng;
c) Xe máy chuyên dùng, ca nô, tàu,
phà;
d) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất đã hao mòn hết, đã hư hỏng không thể sử dụng được; tài sản công
khác là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản công của các cơ quan thuộc cấp tỉnh quản
lý, đối với tài sản:
a) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất phải tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới 2 tỷ đồng/ 01 đơn vị
tài sản;
b) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất đã hao mòn hết, đã hư hỏng không thể sử dụng được; tài sản công
khác là động sản (trừ tài sản quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này)
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới
1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công của
các cơ quan trực thuộc phạm vi quản lý và của cơ quan mình, đối với tài sản:
a) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất phải tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản;
b) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất đã hao mòn hết, đã hư hỏng không thể sử dụng được; tài sản công là
động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều này) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công của các cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đối với tài
sản:
a) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất phải tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Nhà làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất đã hao mòn hết, đã hư hỏng không thể sử dụng được; tài sản công
khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến
dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng
cơ quan trực thuộc Sở, ban, ngành và tương đương; trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản công đang trực
tiếp quản lý và sử dụng, đối với: Nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
đã hao mòn hết, đã hư hỏng không thể sử dụng được; tài sản công khác là động sản
trực tiếp quản lý, sử dụng (trừ tài sản công quy định tại điểm b, điểm c, Khoản
1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị một
tài sản.
Điều 11. Tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản
công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan thuộc
phạm vi địa phương quản lý, đối với các loại tài sản:
a) Xe ô tô phục
vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng;
b) Xe máy
chuyên dùng, ca nô, tàu, phà;
c) Tài sản
công khác là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công
và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại: Đối với tài sản
công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1,
Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại: Đối với tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại
điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200
triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ
quan trực thuộc phạm vi quản lý và của cơ quan mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy
tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại: Đối với
tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm a, điểm b,
Khoản 1, Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng/01đơn vị
tài sản đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Thủ trưởng
cơ quan nhà nước trực thuộc Sở, ban, ngành và tương đương; trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy tài sản
công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, đối với tài sản
công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm
a, điểm b, Khoản 1 Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan mình.
Mục 2. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản, thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên
Thực hiện như phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan nhà nước như quy định tại Mục 1, Chương II, Quy định
này.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm đối với các tài sản công như sau:
a) Cơ sở hoạt động
sự nghiệp (là đất, nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch
vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập);
b) Xe ô tô phục vụ
công tác, xe ô tô chuyên dùng.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 5
Quy định này.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b,
Khoản 1, Điều này) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định bán, thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, thanh lý tài sản được hình thành có nguồn gốc ngân sách nhà nước,
bao gồm các tài sản sau :
a) Cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô công tác, xe ô tô
chuyên dùng;
c) Tài sản công khác là động sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, thanh lý tài sản công khác là động sản (trừ tài sản công quy định tại điểm
a, điểm b, Khoản 1, Điều này) được hình thành có nguồn gốc ngân sách nhà nước,
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đến 500 triệu
đồng/01đơn vị tài sản.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định bán, thanh lý tài sản công, như sau :
a) Tài sản công khác là động sản
được hình thành có nguồn gốc ngân sách nhà nước, có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại điểm
a, điểm b, Khoản 1, Điều này);
b) Tài sản công khác là động sản được
hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vay, vốn
huy động theo chế độ quy định (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1
Điều này).
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
1. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước để thuê tài sản:
Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6
Quy định này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
nguồn từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo
chế độ quy định để thuê tài sản phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh của đơn vị, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định việc tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư
Thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Mục 3. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC
KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 18. Thẩm
quyền mua sắm, thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài
sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại tổ chức
chính trị - xã hội
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm,
thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản công, xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện như phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan nhà nước quy định tại Mục 1, Chương II Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm,
thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện như phân cấp
thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại Mục 2 Chương II Quy định này.
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán,
tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Đối với tài sản là cơ sở hoạt động
sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội đã được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước được thực
hiện như đối với cơ quan nhà nước quy định tại mục 1, Chương II, Quy định này.
2. Đối với tài sản không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Mục 4. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định phương án điều chuyển tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Thực hiện như phân cấp quản lý, sử
dụng tại sản công tại cơ quan nhà nước tại mục 1, Chương II, Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan, có trách nhiệm chấp hành
các quy định của pháp luật và theo phân cấp tại Quy định này.
2. Mọi hành vi vi phạm quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.