ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1299/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 18
tháng 06 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 46/CT-TTG NGÀY 21/12/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tăng cường
công tác dinh dưỡng trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Tỉnh Gia Lai có 17 huyện, thị xã, thành phố, 222
xã, phường, thị trấn. Dân số của tỉnh trên 1,4 triệu người, trong đó đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm 44,4% (chủ yếu là dân tộc Bahnar và Jarai). Số trẻ dưới
5 tuổi là 170.749 trẻ, trong đó trẻ dưới 2 tuổi là 61.788 chiếm hơn 36%.
1. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực của ngành Y tế, sự tham gia tích cực của các sở,
ban, ngành và toàn xã hội, tình hình dinh dưỡng và sức khỏe của nhân dân tỉnh
Gia Lai đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) ở
trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 25,4% năm 2011 xuống còn 23,7 % năm 2016 và suy
dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) từ 36,1% năm 2011 xuống còn 35,2 %
năm 2016.
2. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục, phổ
biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân đã đạt kết quả khá. Các
hoạt động cấp phát tờ rơi, cán bộ chuyên trách dinh dưỡng xã hàng tháng viết
bài tuyên truyền trên đài truyền thanh của địa phương, tổ chức các buổi truyền
thông kết hợp thực hành dinh dưỡng theo từng nhóm, tổ chức các hội thi về tư vấn
dinh dưỡng, thực hiện tư vấn dinh dưỡng chăm sóc trẻ bệnh vào các đợt cân trẻ;
các cơ quan truyền thông đại chúng tăng cường tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng
rộng rãi đến cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận tốt hơn với
kiến thức về chế độ dinh dưỡng.
3. Hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng được triển
khai khá đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã. Phạm vi triển khai, mạng lưới phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em đã được thành lập và hoàn thiện, 100% xã và trên 95%
thôn, làng, tổ dân phố đều có cộng tác viên dinh dưỡng. Việc lồng ghép chương
trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi với các chương trình mục
tiêu Quốc gia khác như: Tiêm chủng mở rộng, Vitamin A... được duy trì.
4. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ được cải
thiện. Theo kết quả điều tra hàng năm của Viện Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2016
cho thấy tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở tỉnh Gia Lai đã được cải thiện cụ
thể:
Năm
|
SDD cân nặng/tuổi
(%)
|
SDD chiều cao/
tuổi (%)
|
2011
|
25,4
|
36,1
|
2012
|
24,3
|
35,2
|
2013
|
24,8
|
35,5
|
2014
|
24,3
|
35,4
|
2015
|
24,1
|
35,3
|
2016
|
23.7
|
35.2
|
(Kết quả điều tra tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
năm 2017 Viện Dinh dưỡng-Bộ Y tế chưa thông báo).
5. Đã giải quyết cơ bản tình hạng thiếu vitamin A, giảm
đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai. Trong 7 năm qua, mỗi
năm trên 97% trẻ trong độ tuổi 6-60 tháng và trên 90% bà mẹ sau sinh trong vòng
1 tháng đầu được uống vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm
phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều
cao đảm bảo an toàn.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
1. Sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền ở một số
địa phương về dinh dưỡng còn hạn chế; mạng lưới triển khai hoạt động về dinh dưỡng
chưa ổn định; sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ, thiếu chính
sách hỗ trợ cần thiết cho hoạt động của chương trình dinh dưỡng; nhận thức về
dinh dưỡng hợp lý của cộng đồng còn thấp
2. An ninh lương thực hộ gia đình ở những vùng khó
khăn chưa đảm bảo. Kiến thức, thực hành dinh dưỡng chưa hợp lý còn phổ biến ở
các bà mẹ và các thành viên trong gia đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nguồn ngân sách của Nhà nước đầu tư cho chương
trình dinh dưỡng còn hạn chế, chủ yếu là nguồn kinh phí Trung ương nên chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế.
4. Phụ cấp cho cộng tác viên dinh dưỡng còn thấp, ở
khu vực thị xã, thị trấn cộng tác viên không có phụ cấp nên không thu hút được
các đối tượng tham gia. (Phụ cấp cộng tác viên dinh dưỡng 2014-2017 đến nay
không có kinh phí).
5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao so với tỷ lệ suy
dinh dưỡng chung của cả nước: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm 2016 (cân nặng/tuổi)
ở trẻ em dưới 5 tuổi là 23.7%, toàn quốc là 13.8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi năm 2016 (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi là 35,2% , toàn quốc là
24,3%. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ thiếu
vitamin A tiền lâm sàng và thiếu máu ở phụ nữ mang thai và ở trẻ em vẫn còn ở mức
cao.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và
chính quyền các cấp trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực
hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng và các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng.
- Hoạt động dinh dưỡng được triển khai đồng bộ từ tỉnh
đến địa phương nhờ mạng lưới chuyên trách dinh dưỡng, cộng tác viên dinh dưỡng
và huy động các đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng cùng tham gia. Ý thức về
dinh dưỡng hợp lý nói chung và phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng trong các tầng
lớp cán bộ cũng như cộng đồng đã được nâng cao.
- Đã tiếp cận và thực hiện quản lý điều trị trẻ suy
dinh dưỡng cấp tính trong bệnh viện và ngoài cộng đồng ở một số huyện thí điểm
(Krông Pa, KBang, Mang Yang, Kông Chro, Chư Sê, Chư Prông).
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển,
đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
các thông tin, kiến thức về sức khỏe, dinh dưỡng.
2. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế
- Tại một số địa phương người dân chưa quan tâm hoặc
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự trách nhiệm
trong phối hợp hoạt động; việc triển khai hoạt động, theo dõi, đánh giá, tổng kết
hoạt động chủ yếu do Ngành Y tế thực hiện.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp
ứng nhu cầu triển khai toàn diện. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng chưa ổn
định, chất lượng cán bộ còn nhiều hạn chế.
Phần thứ 2
KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, bữa
ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm
an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh
góp phần nâng cao tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam;
kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp
còi đến năm 2020 là 32%; đến năm 2025 là dưới 28%.
- Tỷ lệ trẻ từ 06 - 60 tháng tuổi uống Vitamin A đạt
trên 97% trong tất cả các năm.
- Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng một tháng uống
Vitamin A (trong 6 tháng) đạt trên 90% trong tất cả các năm.
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở trẻ em ở mức
<5% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh và 100% tuyến huyện được tập huấn, cập nhật kiến thức về
chăm sóc dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Đến năm 2020, 100% Bệnh viện tuyến tỉnh và 50% Bệnh
viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về quản lý, chỉ đạo
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu
giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân; đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi
là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong triển
khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính
sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, của
toàn xã hội và nhân dân tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; thực hiện kịp
thời các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ dinh dưỡng học đường,
trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; thực hiện cấp phát các sản phẩm dinh
dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt theo các chương trình, dự án của nhà nước và các nguồn tài trợ...
2. Về nguồn lực thực hiện
- Tổ chức đào tạo, củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ làm công tác dinh dưỡng, nhất là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương
trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tỉnh đến địa phương.
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng
bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng bao gồm: Ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả
việc sử dụng ngân sách.
3. Công tác tuyên truyền, vận động và thông tin
truyền thông giáo dục về dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao
kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện
về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản
lý.
- Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với
các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối
tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng
chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất
trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học).
4. Về chuyên môn kỹ thuật
- Xây dựng các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù
hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số
và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và
ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng, phát triển
và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại
thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo
đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử
dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện các mục
tiêu cụ thể và giải pháp về dinh dưỡng theo Chương trình hành động của Chính phủ,
của Bộ Y tế và Chương trình số 61-CTr/TU ngày 07/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới, trong đó tập trung xây dựng các khuyến nghị, phổ biến chế độ
dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm tuổi, nhóm đối tượng đặc thù, sử
dụng nguồn thực phẩm tại địa phương và phù hợp với khẩu vị theo vùng, miền; tập
trung giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, thừa
cân béo phì, dinh dưỡng để dự phòng và điều trị tăng huyết áp, bệnh tim mạch,
đái tháo đường, các bệnh không lây nhiễm khác và dinh dưỡng cho người cao tuổi;
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với từng
độ tuổi, nhóm đối tượng;
- Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế và cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng tại cơ sở;
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành để nâng
cao hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng ở từng địa phương. Chủ trì, phối hợp với
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tập trung đẩy mạnh chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em
trong 1.000 ngày đầu đời, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý đối với học sinh mẫu giáo,
tiểu học và dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình nhằm sớm chấm dứt các thể suy dinh
dưỡng, tăng cường phòng, chống các rối loạn chuyển hóa, các yếu tố nguy cơ sức
khỏe liên quan đến dinh dưỡng.
- Chủ trì, làm đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc triển khai Kế hoạch này, định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường lồng ghép các chương trình giáo dục
thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với trẻ em, học
sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện;
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để
giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học
sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực cho trẻ
em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, nước ngọt có ga và
các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học;
- Tăng cường phối hợp với ngành y tế để theo dõi,
giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em, học sinh trong trường học.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc tổ chức tập huấn
cho các trường học có bếp ăn tập thể cho học sinh bán trú về chế độ dinh dưỡng,
phù hợp với từng lứa tuổi.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính
sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em
đang sinh sống tại các xã biên giới, và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dinh dưỡng
trong chương trình “Không còn nạn đói” và hướng dẫn các địa phương phát triển sản
xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống;
- Tăng cường chỉ đạo bảo đảm cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể
lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể
thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe, hạn chế quảng cáo các sản phẩm
dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đưa chỉ tiêu về
dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu bố trí nguồn
lực để thực hiện tăng cường công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
tăng cường công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và
các chương trình tại địa phương, tăng cường đầu tư nhân lực, kinh phí để giải
quyết các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời,
dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các
nhóm có nguy cơ cao;
- Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện đưa các chỉ
tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
- Phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo tăng cường tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng tại
cơ sở;
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối
hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
9. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các ngành, địa
phương để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội
viên, các bà mẹ;
- Vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia
các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn:
Tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên
và nhân dân trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; thực hiện các chương trình,
dự án, đề án về sức khỏe sinh sản vị thành niên, chăm sóc sức khỏe sinh sản tiền
hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, hôn nhân cận huyết, tảo hôn...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh; nguồn
ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; nguồn của cơ
quan, đơn vị và các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tăng cường công tác dinh dưỡng
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2020. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Y tế tổng
hợp, báo cáo, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Y tế;
- TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa-Xã hội HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|