ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1577/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 23
tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH
LUẬT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 11/4/2018
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm
nghiệp, Luật Thủy sản, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển
khai Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời
hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
việc tổ chức, triển khai thi hành Luật, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống
nhất, hiệu quả;
1.2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm nghiệp đến các
tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức;
1.3. Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các sở,
ngành và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật
Lâm nghiệp.
1.4. Nâng cao nhận thức về Luật, trách nhiệm triển
khai thi hành Luật.
2. Yêu cầu
2.1. Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
triển khai thi hành Luật;
2.2. Xác định nội dung công việc phải gắn với trách
nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước, đảm
bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc;
2.3. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả
giữa các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp;
2.4. Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành
Luật.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT LÂM NGHIỆP
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật
Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến nội dung của Luật bằng các hình thức phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề
trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế
hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật).
Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan đến Luật
Lâm nghiệp; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Lâm nghiệp có
hiệu lực ngày 01/01/2019.
- Đơn vị thực hiện: Các sở: Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian: Các sở, địa phương trực tiếp thực hiện
việc rà soát, gửi kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20/8/2018;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 25/8/2018; để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn vào đầu tháng 9/2018.
3. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung được giao trong Luật Lâm nghiệp.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định khung giá rừng trên địa bàn
tỉnh (theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Lâm nghiệp).
Thời gian thực hiện và hoàn thành: từ tháng 11/2018
(sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Thông tư quy định phương
pháp định giá, khung giá rừng) đến đầu Quý 2/2019.
4. Triển khai thực hiện quy định chuyển tiếp của
Luật Lâm nghiệp
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát diện tích rừng tự nhiên hiện có chưa đưa vào quy hoạch 3 loại rừng (đặc
dụng, phòng hộ, sản xuất), tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 10/12/2018 để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước ngày 31/12/2018.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có rừng rà
soát, xác định rõ các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi
Luật này có hiệu lực, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30/11/2018; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 10/12/2018 để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước ngày 31/12/2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương mình chủ động, tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế
hoạch, tổng hợp, báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời hạn quy
định.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và MT, Khoa học
và CN, Kế hoạch và ĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|