ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5237/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
13 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÃ HỘI
HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE
SINH SẢN TẠI KHU VỰC THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN
2018 - 2020
Thực hiện Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành
thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020”;
Thực hiện Công văn số 3421/BYT-TCDS ngày 27/5/2015
của Bộ Y tế về triển khai xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển; Công văn số
3604/BYT-TCDS ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế về việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản;
Căn cứ Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 17/3/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí
thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa
IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2016/NQ-HĐND ngày
19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số
và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1289/KH-UBND ngày
11/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thực hiện Nghị quyết số
47/NQ/TW ngày 22/03/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Kế hoạch số 2960/KH-UBND ngày 26/7/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về Triển khai thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016
của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính
trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày
14/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án tiếp tục đẩy mạnh
công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) và dịch vụ Kế hoạch hóa
gia đình/Sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS) tại khu vực thành thị và nông thôn phát
triển tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
I. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA PTTT
VÀ DỊCH VỤ KHHGĐ/SKSS
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế - dân số,
trong đó có cung cấp PTTT dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (DS-KHHGĐ) của tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả đáng ghi nhận.
Năm 2016, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,04%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
14,2%, tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh
thai hiện đại đạt 68,5%, tỷ số giới tính khi sinh là 107,7 bé trai/100 bé gái
(kế hoạch là không vượt quá 113 trẻ trai/100 trẻ gái).
Tính đến nay, toàn tỉnh có 47.874 cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi áp dụng các biện pháp tránh thai (BPTT), trong
đó: Trung bình khoảng 20 - 30% đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng
ưu tiên được cấp PTTT miễn phí, số còn lại đối tượng tự chi trả và trên thực tế
còn rất nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng BPTT nhưng chưa được đáp ứng. Hiện
nay, ngân sách chương trình mục tiêu Y tế - Dân số hàng năm bị cắt giảm và phân
bổ về tỉnh chưa kịp thời để triển khai các hoạt động, Chính phủ có chủ trương
chuyển dịch mạnh mẽ từ bao cấp sang xã hội hóa các PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Đồng thời hướng dẫn các tỉnh, thành phố chủ động điều chỉnh cơ cấu chỉ tiêu BPTT
phù hợp với nhu cầu của địa phương, huy động và cân đối các nguồn ngân sách để
đảm bảo chi phí dịch vụ KHHGĐ, tổ chức thu phí dịch vụ KHHGĐ nhằm huy động đóng
góp của đối tượng có nhu cầu góp phần giảm gánh nặng ngân sách cho Trung ương
và địa phương.
Thực hiện Nghị quyết số 71/2016/NQ-HĐND ngày
29/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số
và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020, năm 2017 ngoài
ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đã chi hỗ trợ mua PTTT cấp cho đối tượng
thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Đồng thời triển khai đẩy mạnh điều phối PTTT và cung
ứng dịch vụ KHHGĐ, triển khai tiếp thị và xã hội hóa PTTT, thực hiện chính sách
xã hội hóa công tác dân số - y tế của nhà nước, chủ động, tích cực huy động các
nguồn lực xã hội đầu tư cho chương trình trong thời gian tới.
Tuy nhiên, công tác xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch
vụ KHHGĐ/SKSS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc:
- Quan niệm và thói quen được Nhà nước “bao cấp”
PTTT, dịch vụ KHHGĐ/SKSS trong thời gian dài, trong khi chỉ ưu tiên cấp miễn
phí cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, vùng khó khăn, phần còn lại huy động đóng
góp của cộng đồng và xã hội. Nhưng công tác xã hội hóa của tỉnh chưa triển khai
chính thức trong hệ thống y tế công lập nên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Việc thiếu hụt các PTTT trong Chương trình Y tế -
Dân số có thể dẫn tới tăng số phụ nữ mang thai hay sinh con ngoài ý muốn, tăng
số trường hợp phá thai hay tăng dân số, nhất là vùng có mức sinh cao và chưa ổn
định. Tình trạng này sẽ tạo ra gánh nặng về kinh tế đối với cá nhân, gia đình
và xã hội, đồng thời tạo áp lực lên hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân và an
sinh xã hội.
- Ngân sách nhà nước đầu tư mua PTTT chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Thời gian tới, ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác
DS-KHHGĐ ngày càng bị cắt giảm mạnh, trong khi nhu cầu tránh thai của người dân
vẫn tăng.
Từ thực tế trên, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án Xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS là cần thiết, góp phần quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, phát triển bền vững chương trình và mang lại lợi
ích cho mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Mặt khác, thực hiện xã hội hóa nhằm
hướng tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân thuận lợi, công bằng và chất
lượng cao, trong đó có việc đầu tư quản lý của nhà nước, đồng thời người dân có
trách nhiệm và đồng thuận tự nguyện chi trả một phần chi phí dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về PTTT,
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lượng cho người dân trên địa bàn tỉnh nhằm
đảm bảo sự công bằng xã hội, sự bền vững của chương trình DS - KHHGĐ; huy động
và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân cho chương trình Dân số/SKSS/KHHGĐ phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% cấp huyện có cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa
cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- 100% cấp xã tại địa bàn triển khai Kế hoạch có cơ
sở y tế thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn triển khai
Tất cả xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh, ngoại
trừ các xã đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020.
2. Đối tượng
- Đối tượng tác động: Đơn vị/tổ chức/cá nhân
sản xuất, phân phối cung ứng PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS; cơ sở y tế trong và
ngoài công lập cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân sinh sống
và làm việc tại các địa bàn thuộc khu vực thành thị, vùng nông thôn phát triển,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch và khu dịch vụ/thương mại khác, vùng
ven biển, ưu tiên nhóm đối tượng là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ,
thanh niên, vị thành niên.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm
2020.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Về tổ chức, quản lý điều hành
Xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách của Trung ương và địa phương như:
- Hỗ trợ PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS.
- Hỗ trợ kỹ thuật dịch vụ, quản lý, vận động đối tượng.
- Triển khai thực hiện thu phí từng loại hình dịch
vụ KHHGĐ/SKSS theo quy định.
- Khuyến khích các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia
thực hiện thí điểm mô hình xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
2. Truyền thông, vận động thay đổi hành vi
Nhằm tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương trong việc đẩy mạnh xã hội hóa, sự đóng góp nguồn lực của
nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân; nâng cao hiểu biết, nhận thức của cộng đồng,
tạo sự chuyển đổi hành vi đúng đắn và bền vững của đối tượng tác động, đối tượng
thụ hưởng, tạo môi trường xã hội đồng thuận, thúc đẩy xã hội hóa và phát triển
thị trường PTTT, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Nội dung ưu tiên là chuyển đổi
hành vi từ “bao cấp, miễn phí” sang “mua, bán” phù hợp với khả năng chi trả và
điều kiện của từng nhóm đối tượng.
- Các cơ sở tham gia đề án xây dựng điểm
(góc/phòng) truyền thông, tư vấn để tuyên truyền, tư vấn và giới thiệu phương
tiện tránh thai, chăm sóc sức khoẻ sinh sản; các tài liệu cung cấp cho điểm
truyền thông tư vấn như tờ rơi, tranh lật, áp phích...
- Phối hợp với các đơn vị thông tin đại chúng, các
cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội... tuyên truyền bằng nhiều
hình thức để chuyển tải các nội dung của đề án, chính sách của đảng, nhà nước về
DS-KHHGĐ/SKSS đến nhân dân trong tỉnh biết để thực hiện.
- Tuyên truyền về quyền lợi của khách hàng là được
tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, kịp thời, giá cả phù hợp; được
đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của từng nhóm đối tượng; được quan tâm
và nhận dịch vụ có chất lượng, được theo dõi và giải quyết những bất cập khi nhận
dịch vụ...
- Sản xuất, nhân bản các tài liệu, tờ rơi, sách mỏng;
xây dựng và phát sóng các chương trình, chuyên mục tuyên truyền trên Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh huyện, thành phố và Báo Ninh Thuận...
3. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
KHHGĐ/SKSS
a) Cung cấp PTTT, hàng hóa
- Củng cố và phát triển mạng lưới cung ứng PTTT và
hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên cơ sở huy động các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia.
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu sử dụng sản phẩm
tránh thai và kênh phân phối hiện có theo từng chủng loại; xây dựng, cập nhật kế
hoạch đảm bảo an ninh phương tiện tránh thai, sản phẩm tránh thai hàng hóa dịch
vụ KHHGĐ/SKSS đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ dịch vụ xã hội hóa
- Hoàn thiện và nhân rộng các loại hình cung cấp dịch
vụ KHHGĐ/SKSS có chất lượng và hiệu quả đã triển khai thành công hoặc đánh giá
có hiệu quả của các cơ sở y tế công lập để thực hiện xã hội hóa và đồng thời đảm
bảo khả năng tiếp cận của người nghèo, cận nghèo và các nhóm dân cư được ưu
tiên theo chính sách của nhà nước, nhu cầu sử dụng và khả năng chi trả, tập
quán của từng vùng miền, từng đối tượng.
- Khuyến khích và huy động các cơ sở y tế ngoài
công lập (doanh nghiệp/đơn vị, tổ chức tư nhân; tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ) thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
4. Đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị
- Tổ chức tập huấn cập nhật, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng tư vấn sử dụng các chủng loại PTTT cho người cung ứng PTTT, người cung
cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên thị trường và trong hệ thống Dân số-KHHGĐ của tỉnh.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, kỹ
thuật dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho người cung cấp dịch vụ; hỗ trợ bổ sung trang thiết
bị, dụng cụ KHHGĐ/SKSS cho các cơ sở y tế công lập để đáp ứng tiêu chí cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội nghị triển
khai hàng năm, sơ kết, tổng kết.
5. Giám sát, kiểm tra
- Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc
đột xuất, cơ quan quản lý cấp trên nắm bắt tình hình, đánh giá chất lượng việc
triển khai thực hiện các hoạt động và hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực về quản
lý và thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý tuyến dưới và các thành phần tham
gia mô hình.
- Xây dựng các chỉ báo, khung công cụ giám sát,
đánh giá; điều tra thu thập các thông tin cơ bản đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để
đánh giá kết quả thực hiện để kịp thời đưa ra các giải pháp, điều chỉnh chính
sách phù hợp.
- Phối hợp kiểm tra giám sát, tăng cường quản lý chất
lượng PTTT và hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Sử dụng nguồn chi sự nghiệp y tế ngân sách tỉnh
bố trí hàng năm cho ngành Y tế.
2. Tổng kinh phí dự toán giai đoạn 2018 - 2020: 430.000.000
đồng (Bốn trăm ba mươi triệu đồng).
Hàng năm, Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi tiết các hoạt động
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
thực hiện; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán chi tiết gửi Sở Tài
chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể
và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và
các cơ sở y tế triển khai thực hiện các hoạt động xã hội hóa cung cấp PTTT,
hàng hóa KHHGĐ/SKSS đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các Sở, ban ngành liên quan: Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về xã hội hóa cung cấp
PTTT và dịch vụ KKHGĐ/SKSS vào các hoạt động của ngành để phối hợp thực hiện Kế
hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ
đạo các ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với ngành y tế triển khai
các hoạt động liên quan góp phần thực hiện đạt các mục tiêu của Kế hoạch.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
đoàn: Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên,
đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ; tuyên
truyền ý nghĩa của xã hội hóa đối với Chương trình Dân số-KHHGĐ, nâng cao hiểu
biết, nhận thức tạo sự chuyển đổi hành vi đúng đắn và bền vững của cộng đồng.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể và
địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; gửi
báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc việc thực
hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Tổng cục DS-KHHGĐ (b/c);
- CT, PCT Lê Văn Bình;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|