ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 13 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP; số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ các Thông tư: Số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh tại Văn bản số 25/BQLDAGT-TC ngày
06/12/2017; Sở Nội vụ tại Văn bản số 205/SNV-TCBC ngày 07/3/2018, và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 61/BC-STP ngày
28/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Hà Tĩnh và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức, UBKT, Văn phòng- Tỉnh ủy;
- Các Ban, Văn phòng - HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CBTH tỉnh;
- Lưu: VT, GT, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND
ngày 13/03/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Tên gọi,
vị trí pháp lý
1. Tên gọi: Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý
dự án).
2. Ban Quản lý dự án được thành lập
theo Quyết định số 3025/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban Quản lý dự án.
4. Vị trí pháp lý:
a) Ban Quản lý dự án là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, là đơn vị sự nghiệp đặc thù, áp dụng cơ
chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Ban Quản lý dự án có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước và
Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu sự quản lý về tổ
chức bộ máy và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải theo chức năng, nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành và
đơn vị có liên quan.
6. Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự
án đặt tại thành phố Hà Tĩnh (trước mắt đặt tại Sở Giao thông Vận tải, số 143,
đường Hà Huy Tập, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh).
Điều 2. Chức
năng của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức
năng theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng; Khoản
7 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ; Khoản 2 Điều
7 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và
các quy định pháp luật khác có liên quan. Cụ thể như sau:
1. Làm chủ đầu tư
và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu
tư về các hoạt động của mình. Căn cứ điều kiện cụ thể của
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định giao Ban Quản lý dự án thực hiện
chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể.
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng các
nguồn vốn được cấp có thẩm quyền giao để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều
68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết
thúc xây dựng.
6. Nhận ủy thác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông do Sở
Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư và của các chủ đầu tư khác khi được yêu
cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông phù hợp với
quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác bảo trì đường bộ và đường thủy nội địa (trừ các nhiệm vụ thuộc chức năng quản
lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải như quản lý hành
lang, cấp phép, tuần tra tuần kiểm, kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông...).
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng; Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy
định pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ đầu tư, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực
sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch
xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan,
môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập
dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn
đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm
định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
(theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu
có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và
ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán
theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
Quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên
chức, lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và
lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật;
định kỳ hoặc đột xuất đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Đảm bảo thực hiện
chế độ thông tin, lưu trữ, bảo mật và báo cáo theo quy định;
h) Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện
các dự án được giao theo quy định hiện hành và của Chủ đầu tư (trường hợp thực
hiện Tư vấn giao quản lý dự án); Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước
pháp luật trong việc quản lý quá trình thực hiện dự án cho đến khi dự án kết
thúc đưa vào khai thác, sử dụng (có tính đến một số yêu cầu có tính đặc thù đối với dự án ODA như di dân, tái định cư, giải phóng mặt
bằng, đánh giá tác động môi trường, xã hội... trên cơ sở các quy định và điều ước
quốc tế về ODA ký kết với nhà tài trợ);
i) Là cơ quan đầu mối của UBND tỉnh
và các cơ quan tham gia thực hiện dự án trong việc liên hệ với các nhà tài trợ
về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
2. Thực hiện, các nhiệm vụ quản lý dự
án, gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo
quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy chế này, đảm bảo phù hợp với năng
lực hoạt động theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông.
5. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (tư vấn giám sát, tư vấn thẩm
tra, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn lựa chọn nhà thầu và
các dịch vụ tư vấn khác) phù hợp với năng lực, theo quy định pháp luật.
6. Thực hiện công tác bảo trì đường bộ,
đường thủy nội địa bao gồm: Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa
định kỳ, sửa chữa lớn, sửa chữa đột xuất và khắc phục hậu quả bão lụt, thiên
tai.
7. Quản lý về tổ chức nhân sự; tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương II
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Quyền và
trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền và trách
nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trực thuộc, mối
liên hệ công tác giữa các phòng; phân công nhiệm vụ của các Phó Giám đốc, thành
viên Ban Quản lý dự án và các quy định khác về hoạt động của
Ban Quản lý dự án;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định;
c) Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định
việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản
lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, bảo đảm tuân thủ
các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên
chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành
viên Ban Quản lý dự án;
đ) Căn cứ vào các dự án được giao quản
lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm Giám đốc Quản lý dự án để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được
giao; Giám đốc Ban Quản lý dự án được ủy quyền việc sử dụng
con dấu của Ban Quản lý dự án cho Giám đốc quản lý dự án.
Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng,
hồ sơ có liên quan đến các dự án với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm
việc đối với viên chức, lao động hợp đồng tại Ban Quản lý dự án;
g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt
động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền và trách
nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Ban Quản
lý dự án và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án.
3. Quyền và trách
nhiệm Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
c) Có trách nhiệm
giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư
xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của
Ban Quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Ban Quản
lý dự án và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban
Quản lý dự án
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm quy định pháp luật, chính sách hiện
hành và quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
các biện pháp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao;
d) Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc,
Trưởng phòng và pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm
bảo quản, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với lao động
hợp đồng của Ban Quản lý dự án: Thực hiện theo điều khoản hợp đồng đã ký kết.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Nguyên tắc
làm việc
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Ban Quản lý dự
án hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế độ thủ trưởng, vừa đảm bảo trách nhiệm của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân, mọi hoạt động của Ban Quản lý dự phải đảm bảo tuân
thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Giải quyết công việc theo đúng phạm
vi, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế tổ chức và hoạt động,
Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
c) Đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định;
d) Giám đốc chịu trách nhiệm điều
hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của Ban Quản
lý dự án. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho
các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định
cuối cùng;
đ) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được
phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với
những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám
đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện;
Nếu Phó Giám đốc
phụ trách lĩnh vực đi vắng mà cần giải quyết ngay thì
Giám đốc giải quyết hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan
giải quyết và thông báo lại;
Khi giải quyết công việc liên quan đến
lĩnh vực Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc với Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định.
Trường hợp không thống nhất được, Phó Giám đốc phụ trách báo cáo cho Giám đốc để
ra quyết định, không để công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến
hoạt động của đơn vị.
2. Đối với phòng trực thuộc Ban Quản
lý dự án
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự
án chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc,
trước pháp luật về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên
chức, lao động của Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng,
tiến độ công việc; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, Trưởng, Phó Trưởng
phòng và pháp luật về về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Tham gia đóng góp, xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban Quản lý dự án; có
trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban Quản lý dự án;
c) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động và các quy định tại
quy chế của Ban Quản lý dự án;
d) Trong trường hợp Giám đốc Ban Quản
lý dự án trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột
xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng để biết và theo dõi,
kiểm tra.
Điều 6. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ họp, giao ban nội bộ
a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải: Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh
và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp
bách, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị;
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng,
tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành..., họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai
thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn
thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy
theo tình hình thực tế;
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ
Ban Quản lý dự án:
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc
vắng mặt thì do Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển
khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình,
kế hoạch đặt ra;
Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp sơ kết, tổng kết của Ban Quản lý dự án. Nội dung, thành phần và thời gian hội
nghị do Giám đốc quyết định trên cơ sở các quy định về chế
độ hội họp;
Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội
nghị với Giám đốc;
Văn phòng Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp
đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi biên
bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến các
phòng để thực hiện (nếu có).
d) Chế độ họp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan: Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý dự án tổ chức họp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan để thống nhất các vấn đề, nội dung cần giải quyết.
2. Chế độ báo cáo
a) Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận
tải và các cơ quan có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo trong nội bộ Ban Quản
lý dự án:
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự
án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Lãnh đạo Ban Quản lý dự án
theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc
theo yêu cầu;
Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó Trưởng
phòng và viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp
phải có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về kết quả làm việc.
Điều 7. Chế độ kiểm
tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý
a) Thực hiện thường xuyên, liên tục
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
trong tất cả các khâu quản lý dự án được Chủ đầu tư giao;
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi
trường, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần
thiết để thực hiện hoàn thành dự án;
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ,
tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với hình thức quản
lý dự án, hợp đồng xây dựng.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc
đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công về thực
hiện nhiệm vụ được giao; bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt,
đạt hiệu quả cao, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính,
tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực;
b) Thực hiện thống nhất, công khai,
minh bạch, hiệu quả, tuân thủ theo quy định pháp luật;
c) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ
bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức; tác
nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan;
quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao;
việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn,
yêu cầu của cơ quan cấp trên;
d) Nếu phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ để xử lý và đề xuất xử lý theo quy định pháp
luật.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 8. Chế độ
tài chính
1. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản
lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật.
2. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng
các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết
toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Nguồn tài
chính của Ban Quản lý dự án
1. Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án:
a) Chi phí quản lý dự án, chi phí
giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp Ban Quản lý dự án ký
kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy
thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng;
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Các khoản phí, lệ phí được trích từ
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được
trích lại cho hoạt động của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
4. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
Điều 10. Sử dụng
nguồn tài chính của đơn vị
1. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ
động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường
xuyên theo quy định, gồm:
a) Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý:
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào
khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định
mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi
tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe
ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định
mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo
quốc tế ở Việt Nam.
4. Sử dụng kết
quả hoạt động tài chính trong năm:
a) Phân phối kết quả tài chính trong
năm: Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án
phân phối theo trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp;
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối
đa không quá 03 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định;
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực
hiện trong năm của đơn vị;
Trích lập Quỹ khác theo quy định của
pháp luật;
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại
(nếu có) sau khi đã trích lập các Quỹ theo quy định được bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b) Sử dụng các Quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử
dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động quản
lý dự án; áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ; hỗ trợ đào tạo nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động trong đơn vị; góp vốn liên
doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các
khoản chi khác (nếu có);
Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các
trường hợp: chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ
sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác, Hệ số thu nhập
tăng thêm của chức danh, lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 02 lần hệ số thu nhập
tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị;
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích
đóng góp vào hoạt động của đơn vị; Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa
các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập
thể của người làm việc trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất cho
cán bộ, viên chức, người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi
thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị;
c) Mức trích cụ thể của các Quỹ và việc
sử dụng các Quỹ do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành và thực hiện công khai theo quy
định.
Điều 11. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án được trang bị
tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản
của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản
của Ban quản lý dự án vào mục đích cá nhân.
2. Ban Quản lý dự án định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải về các tài sản được
nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản
lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải
được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không có nhu cầu sử dụng
phải được xử lý theo quy định hiện hành.
4. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản phục vụ quản
lý dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 12. Đối với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự
án (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung).
3. Trình cấp quyết định đầu tư phê
duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và
theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản
lý; đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của
mình.
5. Giải trình các nội dung cần thiết
theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 13. Đối với
Sở Giao thông Vận tải
1. Ban Quản lý dự án chịu sự quản lý
về tổ chức bộ máy và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải theo chức năng, nhiệm
vụ được UBND tỉnh giao.
2. Lấy ý kiến của Sở Giao thông Vận tải
về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án (bao gồm cả việc sửa đổi,
bổ sung) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Báo cáo định kỳ và đột xuất với Sở
Giao thông Vận tải về kết quả hoạt động của Ban Quản lý dự án, tình hình triển
khai thực hiện các dự án được giao; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các biện
pháp giải quyết.
4. Lấy ý kiến của Sở Giao thông Vận tải
đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh chủ chốt
của Ban Quản lý dự án, gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 14. Đối với
chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký
kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của
chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo
quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 15. Đối với
nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực
hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 16. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp
trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi
dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn
giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chủ động phối hợp chặt
chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để
giải quyết công việc kịp thời.
Điều 17. Đối với
các đơn vị tiếp nhận tài sản, hưởng lợi
1. Các đơn vị tiếp nhận tài sản, hưởng
lợi có trách nhiệm cử lãnh đạo và cán bộ chuyên môn liên
quan tham gia vào quá trình thực hiện dự án bao gồm công tác giải phóng mặt bằng
(nếu có), chuẩn bị dự án, giám sát quá trình thực hiện, tiếp nhận và duy tu bảo
dưỡng, vận hành công trình. Giám đốc Ban Quản lý dự án có thẩm quyền ra quyết định thành lập các ban, tổ công tác gồm các thành phần trên để phối hợp trong quá trình triển khai thực
hiện dự án và sử dụng, duy tu bảo dưỡng, vận hành công trình.
2. Các chế độ, chính sách liên quan (nếu có) của các cán bộ đơn vị hưởng lợi thực hiện theo quy định
của pháp luật và quy chế của dự án.
Điều 18. Đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND các huyện, thành phố, thị xã;
UBND các xã, phường, thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Điều 19. Giữa
các phòng của Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng
đó chủ trì, tham mưu; chủ động phối hợp với các phòng có liên quan để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các phòng liên quan có trách nhiệm phối
hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì phòng chủ trì báo cáo Ban Giám đốc xem
xét, quyết định.
2. Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án; việc phối hợp có thể bằng văn bản hoặc
qua trao đổi trực tiếp đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời
gian trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng phòng chủ trì và cán bộ,
viên chức, người lao động của phòng được phối hợp.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Giám đốc, Phó Giám đốc và các
thành viên của Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Giám đốc
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các Phó Giám đốc, các phòng trực thuộc và cán bộ, viên chức, người lao động
phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ban Quản lý dự án đảm bảo đúng quy định của
pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Các Sở: Giao thông Vận tải, Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý dự án tổng hợp, báo cáo Sở Nội
vụ và các cơ quan liên quan để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./.