NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức,
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổ chức thực hiện chuyển đổi chương trình, dự án
tài chính vi mô theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về
hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ (sau đây gọi là tổ chức chuyển đổi
chương trình, dự án tài chính vi mô).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tham
gia thành lập, cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy
phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân
góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô.
3. Thành viên sáng lập là thành viên góp vốn
tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài
chính vi mô.
4. Cuộc họp thành viên sáng lập là cuộc họp
của các thành viên sáng lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua dự thảo Điều lệ của tổ chức tài chính
vi mô, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô và danh sách dự kiến những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành
viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến được bầu, bổ nhiệm
làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để triển khai các công
việc liên quan đến chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô;
c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc
thành lập tổ chức tài chính vi mô.
5. Cuộc họp thành viên góp vốn đầu tiên là
cuộc họp của các thành viên sáng lập và các thành viên góp vốn khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
b) Bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh
sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính
vi mô;
d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành
lập tổ chức tài chính vi mô.
6. Khách hàng tài chính vi mô là cá nhân thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, cá nhân đại diện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, doanh nghiệp
siêu nhỏ theo quy định của pháp luật.
7. Khách hàng khác là cá nhân thuộc hộ gia
đình, cá nhân đại diện cho hộ gia đình từng là khách hàng tài chính vi mô của tổ
chức tài chính vi mô đó nhưng đã thoát
nghèo, cận nghèo.
8. Tiết kiệm bắt buộc là số tiền mà khách
hàng tài chính vi mô phải gửi theo quy định
của tổ chức tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm quy định và
phải công bố công khai mức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và mức lãi suất tiết kiệm
bắt buộc.
9. Tiền gửi tự nguyện là tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
(không bao gồm tiết kiệm bắt buộc), trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán của
khách hàng tài chính vi mô, tổ chức, cá nhân khác tại tổ chức tài chính vi mô.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định cấp
Giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 5. Lệ phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với tổ chức tài
chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
3. Khoản lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này không
được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.
Điều 6. Lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt, trong đó bản
sao giấy tờ, văn bằng, bản dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải
được chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà
không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ
sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào
bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu. Hồ
sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP
Mục 1. Điều kiện cấp Giấy phép
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định
theo quy định của Chính phủ.
2. Có chủ sở hữu, thành viên sáng lập theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
3. Có người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm
soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 20, 21,
22, 23 Thông tư này.
4. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có
liên quan.
5. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi
trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.
Điều 8. Chủ sở hữu, thành viên
sáng lập tổ chức tài chính vi mô
1. Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có chương trình, dự án tài
chính vi mô được chuyển đổi theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ;
b) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ
chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của
các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về
tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả
năng thanh khoản;
c) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu,
thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.
2. Thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô
là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức
chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội;
b) Có ít nhất
một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc
điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong
ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
c) Thành viên sáng lập là cá nhân:
(i) Có quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
(ii) Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy
phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng,
mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24
(hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
(iii) Không phải là cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập
tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn
vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính
vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn
hoặc khả năng thanh khoản;
d) Thành viên sáng lập là tổ chức Việt Nam:
(i) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
(ii) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu,
thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iii) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập
tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn
vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính
vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn
hoặc khả năng thanh khoản;
(iv) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo
hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(v) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy
định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần,
cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị
cấp Giấy phép;
(vi) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp
phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 (ba) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép;
(vii) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp
hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn
chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu
từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm gửi hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(viii) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo
các quy định liên quan của pháp luật;
đ) Thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:
(i) Là ngân hàng nước ngoài;
(ii) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của
pháp luật về hoạt động ngân hàng của nước nguyên xứ trong vòng 05 (năm) năm liền
kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.
(iii) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu,
thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ
chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của
các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về
tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả
năng thanh khoản.
Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY
PHÉP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu ký theo mẫu tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo Điều lệ tổ chức tài chính vi mô;
c) Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô do Trưởng
Ban trù bị ký, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Sự cần thiết thành lập, mục tiêu hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô
trên địa bàn;
(ii) Tên tổ chức tài chính vi mô, địa bàn dự kiến
hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nội
dung hoạt động;
(iii) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp
cho khách hàng;
(iv) Cơ cấu tổ chức;
(v) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị
trí, chức danh:
- Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng
ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên;
- Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
- Tổng giám đốc
(Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;
(vi) Dự kiến đầu tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông tin;
(vii) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ
phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ quy định tại
Khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, dự thảo quy định
về tổ chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc);
(viii) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba)
năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị
trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng
năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết
minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm);
d) Hồ sơ của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tài chính vi mô, bao gồm:
(i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu,
bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài
hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do
cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm
trú.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương
đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi
mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu)
tháng;
(iii) Bản kê khai người có
liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này;
(iv) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
(v) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ;
(vi) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 20, 21, 22 Thông tư này;
(vii) Trường hợp người dự kiến được bầu, bổ nhiệm
làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản
nêu trên phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và
làm việc tại Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập của chủ sở hữu hoặc văn bản
tương đương;
e) Điều lệ của chủ sở hữu;
g) Văn bản của chủ sở hữu cam kết góp vốn cho tổ chức
tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp
của nguồn vốn góp;
h) Văn bản của chủ sở hữu về việc thành lập Ban trù
bị, bầu, chỉ định Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập
tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát
dự kiến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội
đồng thành viên thông qua;
b) Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
c) Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng
Ban kiểm soát.
Điều 10. Trình tự cấp Giấy
phép
1. Ban trù bị lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này
gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù
bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi
lấy ý kiến của:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ
chức tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về
hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển
của địa phương;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức
tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi
mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
d) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn
thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn
bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập
tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành
viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; trường hợp
không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ
lý do.
6. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị
lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước
không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn
bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản
về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.
7. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản nêu rõ lý do.
8. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi
mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Mục 3. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY
PHÉP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH
VIÊN TRỞ LÊN
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các thành viên sáng
lập ký theo mẫu tại Phụ lục số 01a ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm
b, c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) Danh sách thành viên sáng
lập do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm các nội dung: họ và tên (đối với
thành viên sáng lập là cá nhân), tên tổ chức, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng
Việt Nam, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án
góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn);
d) Hồ sơ của thành viên sáng lập là tổ chức:
(i) Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;
(ii) Văn bản của các thành viên góp vốn cam kết góp
vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
(iii) Điều lệ của tổ chức tham gia góp vốn thành lập
tổ chức tài chính vi mô;
(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện phần vốn góp tại
tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;
(v) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của
tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại diện vốn
góp của tổ chức đó tại tổ chức tài chính vi mô;
(vi) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền
kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm
gần nhất (báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc báo cáo năm chưa kiểm toán) tính
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(vii) Báo cáo hoạt động trong 02 (hai) năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của thành viên góp vốn không phải là
doanh nghiệp;
(viii) Tài liệu chứng minh đã hoặc đang tham gia quản
lý chương trình, dự án tài chính vi mô và hiệu quả hoạt động của chương trình,
dự án đó;
(ix) Ngoài những thành phần hồ sơ nêu trên, tổ chức
là ngân hàng nước ngoài phải cung cấp thêm văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng nước ngoài như sau:
- Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân
hàng trong 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
đ) Hồ sơ của thành viên sáng lập là cá nhân:
(i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu
tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Lý lịch tư pháp trong đó phải đầy đủ thông tin
về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin
về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương
đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô
nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng;
(iii) Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
(iv) Văn bản cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính
vi mô đúng tiến độ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
e) Biên bản Cuộc họp thành viên sáng lập về việc
thành lập Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành
lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm
soát dự kiến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội
đồng thành viên thông qua;
b) Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên;
c) Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội
dung về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc
bầu Trưởng Ban kiểm soát;
d) Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ
nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.
Điều 12. Trình tự cấp Giấy
phép
1. Ban trù bị lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này
gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban
trù bị xác nhận đã đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi
lấy ý kiến của:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ
chức tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thành viên sáng lập thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về
hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển
của địa phương;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài
chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô,
danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
d) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn
thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn
bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập
tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành
viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô. Trường hợp
không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ
lý do.
6. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị
lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước
không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn
bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản
về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.
7. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản nêu rõ lý do.
8. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi
mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Mục 4. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY
PHÉP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01b ban hành kèm theo Thông tư này do
người đại diện hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô ký
(trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức
tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc do các
thành viên góp vốn ký (trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài
chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên), trong đó cam kết tổ chức tài chính vi mô hình thành từ việc
chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của chương trình, dự
án tài chính vi mô được chuyển đổi.
2. Hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc bàn giao vốn cho
tổ chức thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.
3. Cam kết của người đại diện hợp pháp của tổ chức
thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về số vốn của chương trình, dự án
tài chính vi mô. Chương trình, dự án tài chính vi mô phải thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước về biến động làm ảnh hưởng đến giá trị của số vốn này cho đến khi
được cấp Giấy phép.
4. Văn bản của các thành viên góp vốn cam kết góp vốn
cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
5. Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu,
trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến
lược và kế hoạch kinh doanh, các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ
tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh
khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm).
6. Hồ sơ, tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định
về mạng lưới hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động
của tổ chức tài chính vi mô trong trường hợp chương trình, dự án tài chính vi
mô có hoạt động từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trở lên.
7. Dự thảo các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, các quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô.
8. Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị
trí, chức danh:
a) Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng
ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên;
b) Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
c) Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ
cấu tổ chức.
9. Thành phần hồ sơ quy định tại điểm
b, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
10. Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô
chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9 Điều này, phải nộp thêm:
a) Báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập xác định
tài sản có, nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô;
b) Báo cáo tình hình hoạt động năm liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của chương trình, dự án tài chính vi mô,
trong đó báo cáo tóm tắt về cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính và các dịch vụ hiện
đang cung cấp cho khách hàng;
c) Thành phần hồ sơ quy định tại điểm
đ, e, g, h khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
11. Đối với chương trình, dự án tài chính vi mô
chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 Điều này, phải nộp thêm thành phần hồ sơ quy định tại điểm
c, d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
Điều 14. Trình tự cấp Giấy
phép
1. Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính
vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài
chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy
ý kiến của:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ
sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện
chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự
án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức chuyển
đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành
lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi chương trình, dự
án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về
việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động;
đ) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn
thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn
bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự
dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc); chấp thuận về mạng lưới hoạt động (trong trường
hợp đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô);
trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
6. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi
mô thông báo tới các chủ nợ, khách hàng gửi tiền tại chương trình, dự án tài
chính vi mô về việc được cấp Giấy phép; ban hành các quy định nội bộ theo quy định
tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và tiến
hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 15. Khai trương hoạt động
1. Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép phải
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tài chính vi mô phải khai trương hoạt động
trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép. Tổ chức tài
chính vi mô chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động (trừ
trường hợp tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi
chương trình, dự án tài chính vi mô).
Quá thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp
Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô không khai trương hoạt động thì Ngân hàng
Nhà nước thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên
cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô phải hoàn thành việc thông
báo tới các chủ nợ, khách hàng gửi tiền tại chương trình, dự án tài chính vi mô
về việc được cấp Giấy phép và có văn bản báo cáo về việc đã hoàn thành nội dung
này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở
chính trước khi tiến hành khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép chỉ được
khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ban hành Điều lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Có đủ vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. Vốn điều lệ bằng đồng Việt Nam phải
được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Sở Giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày khai trương hoạt động,
trừ phần vốn góp bằng giá trị thực vốn được cấp của chương trình, dự án tài
chính vi mô chuyển đổi. Vốn điều lệ được giải tỏa khi tổ chức tài chính vi mô
đã khai trương hoạt động;
d) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản
và phù hợp với yêu cầu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;
đ) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành,
kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy định
của pháp luật đối với tổ chức tài chính
vi mô;
e) Có các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, các quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô;
g) Đã công bố thông tin theo quy định tại Điều 25 Luật các tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép phải
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ
sở chính về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này
ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng
Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định
tại khoản 4 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH,
KIỂM SOÁT
Mục 1. TÊN, THÀNH VIÊN GÓP VỐN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 16. Tên, trụ sở chính của
tổ chức tài chính vi mô
1. Tên của tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo phù
hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp và
các quy định của pháp luật có liên quan. Tên của tổ chức tài chính vi mô được đặt
phù hợp với hình thức pháp lý, loại hình tương ứng như sau:
a) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và tên riêng;
b) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn và
tên riêng.
2. Trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải
đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau:
a) Là nơi làm việc của Hội đồng thành viên, Ban điều
hành, được ghi trong Giấy phép và đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được
xác định gồm tên tòa nhà, số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn,
xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có);
c) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 17. Thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô
là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm tổ chức trong nước,
cá nhân trong nước, ngân hàng nước ngoài.
2. Tổng số thành viên góp vốn không được vượt quá
05 (năm) thành viên trong đó có ít nhất một thành viên là tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức quản
lý
1. Tổ chức tài chính vi mô phải có cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm
soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi
mô bao gồm Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Điều 19. Ủy ban quản lý rủi ro
và Ủy ban nhân sự
1. Hội đồng thành viên phải thành lập Ủy ban quản
lý rủi ro, Ủy ban nhân sự và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hai ủy
ban này. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, tổ chức tài chính
vi mô phải gửi các quy định nội bộ này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng).
2. Cơ cấu tổ chức của hai Ủy ban do Hội đồng thành
viên quyết định nhưng mỗi Ủy ban phải có tối thiểu hai thành viên, Trưởng ban
là thành viên Hội đồng thành viên. Một thành viên Hội đồng thành viên chỉ được
là Trưởng ban của một Ủy ban. Trưởng ban và các thành viên khác của hai Ủy ban
do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của tổ chức tài chính
vi mô.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của các Ủy ban tối
thiểu gồm các nội dung sau đây:
a) Quy chế làm việc:
(i) Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của
từng thành viên;
(ii) Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;
(iii) Việc họp bất thường của Ủy ban;
(iv) Việc đưa ra quyết định của Ủy ban;
b) Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban:
(i) Đối với Ủy ban quản lý rủi ro:
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban
hành các quy trình, chính sách thuộc thẩm quyền của Ủy ban liên quan đến quản
trị rủi ro trong hoạt động tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
- Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an
toàn của tổ chức tài chính vi mô trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh
hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn, dài hạn;
- Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của
các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của tổ chức tài chính vi mô
để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần
thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động;
(ii) Đối với Ủy ban nhân sự:
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên về quy mô và cơ
cấu Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy mô hoạt động
và chiến lược phát triển của tổ chức tài chính vi mô;
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề
về nhân sự phát sinh liên quan đến các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô theo đúng quy định của pháp luật
và Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
- Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng thành viên
trong việc ban hành các quy định nội bộ của tổ chức tài chính vi mô thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy
chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với người điều
hành, cán bộ, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô.
Mục 2. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐỐI
VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Điều 20. Tiêu chuẩn, điều kiện
đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên tổ chức tài chính
vi mô phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
b) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 (hai) năm trở lên
và có bằng đại học trở lên;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định
về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp
tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một
đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn
bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương
đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 02 (hai) năm trở lên hoặc có kinh nghiệm
quản lý, điều hành tổ chức có hoạt động tài chính vi mô từ 03 (ba) năm trở lên.
Điều
21. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban kiểm soát
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật
và có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên quan hoặc
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật và có ít nhất 03 (ba) năm kinh
nghiệm làm việc ở vị trí liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định
về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp
tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
4. Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách phải cư
trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 22. Tiêu chuẩn, điều kiện
đối với Tổng Giám đốc (Giám đốc)
Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh,
luật.
3. Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm người điều
hành của tổ chức tín dụng hoặc ít nhất 02 (hai) năm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài
chính vi mô theo quy định của pháp luật hoặc hoặc có ít nhất 03 (ba) năm kinh
nghiệm làm việc ở vị trí quản lý trong lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất
05 (năm) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán.
4. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định
về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp
tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bổ nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 23. Tiêu chuẩn, điều kiện
đối với Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh
1. Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung); Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật hoặc
lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các
ngành, lĩnh vực này và có ít nhất 02 (hai) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực
ngân hàng, tài chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm.
3. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định
về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp
tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
4. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Mục 3. CHẤP THUẬN DANH SÁCH DỰ
KIẾN NHÂN SỰ CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 24. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô
1. Văn bản của tổ chức tài chính vi mô đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có
các nội dung sau:
a) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;
b) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ
và tên, chức danh hiện tại (tại tổ chức tài chính vi mô và/hoặc doanh nghiệp, tổ
chức khác - nếu có) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tài chính vi
mô;
c) Cơ cấu Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại
và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm của tổ chức tài chính vi mô (đối với trường hợp
đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự giữ chức danh thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát). Trong đó, nêu rõ số lượng thành viên Hội
đồng thành viên; số lượng thành viên Ban kiểm soát; số lượng thành viên chuyên
trách của Ban kiểm soát;
d) Cam kết nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, các quy định
của pháp luật có liên quan và quy định tại Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
2. Văn bản thông qua danh sách dự kiến nhân sự của
tổ chức tài chính vi mô (đối với nhân sự Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát phải
nêu rõ nhiệm kỳ), cụ thể:
a) Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên: văn bản của người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu;
b) Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
(i) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát: Văn bản của người đại diện hợp pháp của
các thành viên góp vốn;
(ii) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc
(Giám đốc): Nghị quyết của Hội đồng thành viên.
3. Sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm
theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm:
a) Đối với trường hợp nhân sự có quốc tịch Việt
Nam: Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy
đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa)
và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã;
b) Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài
hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do
cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm
trú.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương
đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi
mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu)
tháng.
5. Bản kê khai người có liên
quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Các tài liệu khác chứng minh về việc đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự theo quy định tại Điều 20, 21, 22
Thông tư này, có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ
chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó văn bằng của người Việt
Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
công nhận theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của
pháp luật trong trường hợp nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm là cán bộ, công chức,
người quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ
50% vốn điều lệ trở lên hoặc là sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và báo cáo
tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nơi
nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô
đã từng công tác (nếu có mức vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối
với tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật).
Điều 25. Trình tự chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô
1. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày dự kiến bổ
nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), tổ chức tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự.
2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp
thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô. Trường hợp không
chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức tài chính vi mô phải thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Điều
26. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự
Văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực trong thời hạn
06 (sáu) tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn trên mà tổ chức tài chính vi mô
không hoàn thành việc bầu, bổ nhiệm nhân sự, văn bản chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tài chính vi mô không còn giá trị.
Chương IV
VỐN ĐIỀU LỆ, TỶ LỆ SỞ HỮU
VỐN GÓP VÀ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP, MUA LẠI PHẦN VỐN GÓP
Điều 27. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn
đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và
được ghi vào Điều lệ.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn
ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức
tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn
góp.
Điều 28. Hình thức góp vốn điều
lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp
bằng tiền là đồng Việt Nam đối với phần vốn góp của thành viên góp vốn, giá trị
thực vốn được giao, vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giá trị thực vốn được giao, vốn được cấp của
chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi là chênh lệch giữa tài sản có và
nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô trên báo cáo kiểm toán độc
lập trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép và được cơ quan có thẩm quyền, tổ chức sở hữu vốn được giao, vốn
được cấp có văn bản giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức phi chính phủ để tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô.
Điều 29. Tỷ lệ sở hữu vốn góp
1. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của tất cả các thành viên
góp vốn là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải đạt tỷ lệ tối thiểu
25% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
2. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của các thành viên góp vốn
trong nước không phải là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không được
vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
3. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của các thành viên góp vốn
nước ngoài không được vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
4. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của một thành viên góp vốn
là cá nhân tối đa không vượt quá 05% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
5. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của một thành viên góp vốn
và người có liên quan tối đa không vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tài
chính vi mô.
Điều 30. Mua lại phần vốn góp
của tổ chức tài chính vi mô
1. Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp
vốn, điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn góp thực hiện theo quy định về mua
lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp.
2. Điều kiện để tổ chức tài chính vi mô mua lại phần
vốn góp của thành viên bao gồm:
a) Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 (năm) năm liền
kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế;
b) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và
trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc mua lại phần vốn góp;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05 (năm) năm liền kề trước năm đề nghị mua
lại phần vốn góp và đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc
mua lại phần vốn góp;
d) Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại,
tổ chức tài chính vi mô vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của
vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 31. Chuyển nhượng phần vốn
góp
1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ
các quy định của Điều 29 Thông tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp
Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành
viên sáng lập khác với điều kiện đảm bảo các tỷ lệ sở hữu vốn góp quy định tại Điều 29 Thông tư này.
3. Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các thành viên góp vốn được chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn, tổ chức, cá
nhân khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đảm bảo:
a) Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức
tài chính vi mô;
b) Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện;
c) Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức, cá
nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chào bán và được thực
hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các
bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô;
d) Tổ chức, cá nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn
góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 8 Thông
tư này.
4. Việc chuyển nhượng vốn góp phải được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Hồ sơ, trình tự chấp thuận
việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 32. Nội dung hoạt động
1. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện các hoạt
động theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện các hoạt
động huy động vốn sau:
a) Nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
(i) Tiết kiệm bắt buộc;
(ii) Tiền gửi tự nguyện;
b) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính,
và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được thực hiện cho
vay bằng đồng Việt Nam đối với các khách hàng tài chính vi mô và khách hàng
khác để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. Khoản
cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc,
bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn theo quy định của tổ chức tài
chính vi mô.
4. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng
dư nợ các khoản cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô trong tổng dư nợ cho
vay tối thiểu 90%.
5. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối
với một khách hàng tài chính vi mô không được vượt quá 50 (năm mươi) triệu đồng.
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối
với một khách hàng khác không được vượt quá 100 (một trăm) triệu đồng.
6. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại. Tổ chức tài chính vi mô không được
mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
7. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện một số hoạt
động kinh doanh khác sau:
a) Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn;
b) Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến
lĩnh vực tài chính vi mô;
c) Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền
cho khách hàng tài chính vi mô;
d) Làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Điều 33. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được
ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50 (năm mươi) năm.
2. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc thay đổi
thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34. Địa bàn hoạt động
1. Địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được
quy định trong Giấy phép.
2. Việc chuyển đổi mạng lưới hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án
tài chính vi mô thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô.
3. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện mở rộng mạng
lưới hoạt động ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở
chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô.
Điều 35. Phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tài
chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định tại
Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010
cho đến khi Ngân hàng Nhà nước ban hành hướng dẫn về việc phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tài
chính vi mô.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ
Điều 36. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
1. Làm đầu mối thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép; trình Thống đốc xem xét, quyết định cấp Giấy phép, chấp thuận danh sách
những người được dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô, chấp thuận việc chuyển đổi các đơn
vị trực thuộc của chương trình, dự án tài chính vi mô.
2. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với
các hành vi vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn địa bàn tỉnh,
thành phố nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy
định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng
Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có liên quan đến
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Thông tư này.
Điều 37. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh
1. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với
các hành vi vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh, thành phố
nơi không có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định
tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại Thông tư này.
3. Kiểm tra, chỉ đạo, giám sát tổ chức tài chính vi
mô thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân
hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động và báo cáo Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về điều kiện và tình hình tiến
hành khai trương hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra tổ chức
tài chính vi mô có hoạt động trên địa bàn trong việc thực hiện quy định tại Thông
tư này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các tổ chức tài chính vi mô đã thành lập
và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành nhưng không đáp ứng quy định về thành viên sáng lập tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này thì vẫn được tiếp tục hoạt động và
không phải điều chỉnh lại thành viên sáng lập.
2. Trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tài chính vi mô đã thành lập
và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy
ban nhân sự theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết, tổ chức tài chính vi mô và khách hàng được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay hoặc sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2018.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tại Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/4/2008 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định số
165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam hết hiệu lực
thi hành.
Điều 40. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài
chính vi mô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 40;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Cơ quan TTGSNH, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
PHỤ LỤC SỐ 01A
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………. ngày…..
tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Thông tư số /20..
/TT-NHNN ngày.../.../20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;
Căn cứ Biên bản cuộc họp thành viên sáng lập hoặc
văn bản của chủ sở hữu là (tên tổ chức) ngày... tháng...năm... về việc thành lập
tổ chức tài chính vi mô…………..;
Các thành viên sáng lập (hoặc chủ sở hữu) đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính
vi mô với các nội dung sau đây:
1. Tên Tổ chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên giao dịch (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
fax,
3. Địa bàn hoạt động:
4. Nội dung hoạt động: (ghi rõ các nội dung đề nghị)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai
trương và công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật,
của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.
……………, ngày....
tháng..... năm…….
Các thành viên sáng lập (hoặc chủ sở hữu) tổ chức
tài chính vi mô…………… (Thành viên sáng lập là cá nhân ký và ghi đầy đủ họ và
tên, thành viên sáng lập là pháp nhân (hoặc chủ sở hữu) do người đại diện theo
pháp luật ký, đóng dấu và ghi đầy đủ họ tên).
PHỤ LỤC SỐ 01B
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TRƯỜNG
HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN CƠ SỞ CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………..ngày…..
tháng…… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Thông tư số /20..
/TT-NHNN ngày …/.../20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;
Căn cứ Biên bản cuộc họp thành viên sáng lập hoặc
văn bản của chủ sở hữu là (tên tổ chức) ngày... tháng...năm... về việc thành lập
tổ chức tài chính vi mô…………………;
………………….(Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức phi chính phủ, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương
trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi) đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô với các nội
dung sau đây:
1. Tên Tổ chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên giao dịch (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
fax,
3. Địa bàn hoạt động:
4. Nội dung hoạt động: (ghi rõ các nội dung đề nghị)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của
chương trình, dự án tài chính vi mô... (tên chương trình, dự án tài chính vi
mô).
- Thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai
trương và công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật,
của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.
……….., ngày…
tháng..... năm….
Người đại diện hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình,
dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi ký (trong trường hợp chuyển đổi chương
trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) hoặc các thành viên góp vốn ký (trong trường hợp chuyển
đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
(Thành viên sáng lập là cá nhân ký và ghi đầy đủ họ
tên, thành viên sáng lập là pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký, đóng
dấu và ghi đầy đủ họ tên).
PHỤ LỤC SỐ 02
SƠ YẾU LÝ LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Ảnh màu (4x6) đóng
dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH
|
1. Về bản thân
- Họ và tên khai sinh:
- Họ và tên thường gọi:
- Bí danh:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Nơi sinh:
- Quốc tịch:
+ Quốc tịch gốc:
+ Các quốc tịch hiện nay:
- Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu:
- Địa chỉ theo chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc hộ chiếu):
- Địa chỉ cư trú hiện nay:
- Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc số hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, nơi cấp, ngày cấp:
- Tên và địa chỉ pháp nhân mà mình đại diện, số vốn
góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp thành viên góp vốn là pháp nhân):
2. Trình độ học vấn
Tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt
trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp, chương
trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu, bổ
nhiệm).
3. Quá trình công tác
- Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua
(từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính.
- Các chức vụ đã đảm nhiệm tại các tổ chức khác.
- Chức vụ dự kiến được bầu, bổ nhiệm tại tổ chức
tài chính vi mô.
- Khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
4. Mối quan hệ
- Kê đầy đủ mối quan hệ với người có liên quan gồm:
bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị em ruột (trong đó nêu rõ tên, tuổi, địa chỉ
cư trú, nơi công tác);
- Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp
nhân; tên, ngày, tháng, năm sinh và số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân, của người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân đó.
5. Cam kết trước pháp luật
- Tôi cam kết không vi phạm các quy định của pháp
luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức tài chính vi mô.
- Tôi cam kết những lời khai trên là đúng sự thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với
sự thật tại bản khai này.
6. Chữ ký và họ tên đầy đủ của người khai
7. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi
người khai đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu thành viên góp vốn là cá nhân) hoặc cơ
quan nơi người khai đang làm việc (nếu là người đại diện theo ủy quyền của pháp
nhân).
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể
bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết).
PHỤ LỤC SỐ 03A
MẪU GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/02/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
Hà Nội, ngày...
tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số /20../TT-NHNN
ngày…/.../20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp Giấy
phép, tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
Tổ chức tài chính vi mô…… và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập Tổ chức tài chính
vi mô sau đây:
1. Tên của Tổ chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ sở chính:
2. Chủ sở hữu/các thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn
góp tại tổ chức tài chính vi mô:
3. Vốn điều lệ:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động: (ghi rõ nội dung chấp
thuận)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Địa bàn hoạt động:
Điều 2. Trong quá trình hoạt động, tổ chức
tài chính vi mô phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Giấy phép này có hiệu lực từ ngày
ký.
Điều 4. Giấy phép tổ chức tài chính vi mô được
lập thành 05 (năm) bản chính: 01 (một) bản cấp cho tổ chức tài chính vi mô; 01 (một)
bản để đăng ký doanh nghiệp; 03 (ba) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước, gồm: 01 (một)
bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước; 01 (một) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính; 01 (một)
bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND Tỉnh/Thành phố …..;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
PHỤ LỤC SỐ 03B
MẪU GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH VI MÔ TRÊN CƠ SỞ CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/20185/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
Hà Nội, ngày…
tháng… năm….
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
/20../TT-NHNN ngày.../.../20.. của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức
tài chính vi mô;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
Tổ chức tài chính vi mô……. và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập Tổ chức tài chính
vi mô sau đây:
1. Tên của Tổ chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ sở chính:
2. Chủ sở hữu/các thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn
góp tại tổ chức tài chính vi mô:
3. Vốn điều lệ:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động: (ghi rõ nội dung chấp
thuận)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Địa bàn hoạt động:
Điều 2. Trong quá trình hoạt động, tổ chức
tài chính vi mô phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Tổ chức tài chính vi mô kế thừa toàn
bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của chương trình, dự án tài chính vi mô...
(tên chương trình, dự án tài chính vi mô) và có trách nhiệm thông báo đến các
chủ nợ, khách gửi tiền về việc được cấp Giấy phép.
Điều 4. Giấy phép này có hiệu lực từ ngày
ký.
Điều 5. Giấy phép tổ chức tài chính vi mô được
lập thành 05 (năm) bản chính: 01 (một) bản cấp cho tổ chức tài chính vi mô; 01
(một) bản để đăng ký doanh nghiệp; 03 (ba) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước, gồm:
01 (một) bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước; 01 (một) bản lưu tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở
chính; 01 (một) bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- UBND Tỉnh/Thành phố ….;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
PHỤ LỤC SỐ 04
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/2/2018 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI
CÓ LIÊN QUAN
1. Thông tin người kê khai
2. Người có liên quan
STT
|
Người có liên
quan
|
Mối quan hệ với
người khai
|
Đã tham gia góp
vốn tổ chức tín dụng
|
Tỷ lệ góp vốn điều
lệ thành lập tổ chức tài chính vi mô
|
Tên, địa chỉ tổ
chức tín dụng
|
Tỷ lệ góp vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Người khai
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
3
|
Công ty X
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
% (chi tiết từng tổ
chức tín dụng)
|
|
Tôi cam kết nội dung Bảng kê khai trên đây là đúng
sự thật, nếu có bất cứ sự không trung thực nào, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
|
Người khai (7)
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THEO MẪU
1. Đối với phần kê khai Thông tin người kê khai: Kê
khai thông tin của thành viên góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô.
a) Đối với cá nhân, kê khai các nội dung sau đây:
- Họ và tên;
- Tên thường gọi;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Địa chỉ cư trú hiện nay;
- Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc giấy
tờ chứng thực cá nhân khác; nơi cấp, ngày cấp, cơ quan cấp;
- Chức vụ được bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tài chính
vi mô đề nghị thành lập.
b) Đối với tổ chức, kê khai các nội dung sau đây:
- Tên tổ chức;
- Địa chỉ;
- Số Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, nơi cấp, ngày cấp, cơ quan cấp.
2. Đối với phần kê khai Người có liên quan
2.1. Cột (3): Căn cứ mối quan hệ thực tế của người
có liên quan ở cột (2) thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có
liên quan để điền vào cột (3).
2.2. Cột (4): Ghi rõ tên, địa chỉ các tổ chức tín dụng
đã tham gia góp vốn.
2.3. Cột (5): Ghi cụ thể tỷ lệ sở hữu cổ phần hoặc
tỷ lệ vốn góp vốn điều lệ của tổ chức tín dụng tại thời điểm đăng ký tham gia
góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô.
2.4. Cột (6): Ghi cụ thể tỷ lệ vốn góp đăng ký,
tham gia góp để thành lập tổ chức tài chính vi mô.
2.5. Đối với phần kê khai tại (7): Nếu là tổ chức,
người ký tên người khai là đại diện hợp pháp của tổ chức và đóng dấu.