ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 09
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng
cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm
2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nam Định đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời,
an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử
dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 67,5% năm 2025, đạt 72,5% năm 2030;
- 80% cơ sở cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực
ngoài công lập vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai
cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế thôn, xóm vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% cấp huyện có cơ sở y tế
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm
sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, và duy trì đến năm 2030;
- 100% cấp xã thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng
biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh
niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG:
1. Phạm vi: thực hiện trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại
cụm/khu công nghiệp.
- Đối tượng tác động: người dân
trong toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện Kế hoạch.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU:
1. Hoàn thiện cơ chế chính
sách; quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Triển khai thực hiện các
chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
- Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, phân tích thị trường kịp thời ban hành
chính sách phù hợp về kế hoạch hóa gia đình; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ
quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực
tiễn trong từng giai đoạn;
- Thử nghiệm, phổ biến các kỹ
thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2. Tuyên truyền, vận động thay
đổi hành vi
- Định kỳ cung cấp thông tin, vận
động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai,
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
- Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù
hợp với từng địa bàn huyện, xã. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng
ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án khác;
- Đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong
nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi;
- Tăng cường tư vấn trước,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
- Đào tạo, đào tạo liên tục cho
người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện
pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng;
- Mở rộng các hình thức cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong
và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn;
- Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh
sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một
số nguyên nhân dẫn đến vô sinh;
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng
quản lý hệ thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình (LMIS);
- Kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm tra chất lượng phương tiện
tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
nguồn lực thực hiện Kế hoạch
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế
hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Chương trình
do ngân sách nhà nước bảo đảm bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước để triển khai thực
hiện Kế hoạch; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án
có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện trợ,
huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí và dự toán kinh phí chi tiết
theo từng năm triển khai.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan triển khai nội dung Kế hoạch; giám sát thực hiện các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình;
- Kiểm tra, đánh giá; tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các
hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới
tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Kế
hoạch.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước hàng năm và trên cơ sở dự toán của đơn vị, tham mưu
trình UBND tỉnh bố trí ngân sách theo quy định, đảm bảo thực hiện các chương
trình, đề án liên quan đến lĩnh vực dân số và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng kế hoạch để thực hiện
Kế hoạch của UBND tỉnh tại địa phương và lồng ghép với các chương trình, kế hoạch,
dự án khác có liên quan.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; Tăng cường
công tác thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác dân số trong tình
hình mới trên địa bàn quản lý và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
về Sở Y tế (trước ngày 01 tháng 12 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, UBND
tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VP1,VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|