ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 07
tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn
2021-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục
thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham
gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào
sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60%
các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ
chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao
động nữ làm công hưởng lương lên, đạt 50% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao
động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc
làm xuống dưới 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung
bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của
phụ nữ so với nam giới còn 1,7 lần vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 có
80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp
cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia
đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025,
100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng
các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025, có
70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y
tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính
khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị
thành niên giảm xuống 18/1.000 phụ nữ vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm
2025, toàn tỉnh có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2025,
nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ
thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm.
- Chỉ tiêu 2: Tiếp tục duy trì
và nâng cao tỷ lệ trẻ em nam nữ trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông được đi học và tỷ lệ phổ cập theo đúng độ tuổi.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025, tỷ
lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề
nghiệp đạt trên 30 %.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ
trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở
đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm
2025.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm
2025, có khoảng 60% dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025,
100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp
được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình
đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Đến năm 2025,
100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới
trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100%
đài phát thanh và đài truyền hình tỉnh và địa phương có chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc
nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng
giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các
quy định về bình đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có
liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng
chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và triển khai các
Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về
bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính
thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường
lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham
gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định
chính sách.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới.
Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
5. Tăng cường năng lực bộ máy
quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng Cơ sở dữ
liệu thống kê về giới.
6. Chủ động, tăng cường hợp
tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ
thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
lĩnh vực bình đẳng giới.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm:
- Kinh phí bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước,
các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
- Nguồn tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các sở, ngành và địa phương
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Tổ chức triển khai Kế hoạch
trên phạm vi toàn tỉnh;
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công
tác bình đẳng giới;
- Hướng dẫn và tổ chức triển
khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới hàng năm;
- Xây dựng và triển khai Chương
trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và Truyền thông nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về
bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; tủy tình hình và điều kiện thực tế, tổ chức sơ
kết và tổng kết Kế hoạch;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ
tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của
mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 của Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5
năm của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện vào các báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương;
- Thu thập, báo cáo số liệu
thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh;
- Chịu trách nhiệm thu thập và
báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của
mục tiêu 3; chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
c) Sở Tài chính
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới
sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới
đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật liên quan.
d) Sở Tư pháp
- Thực hiện việc hướng dẫn
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm
định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
- Xây dựng chương trình nâng
cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp
luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Sở Nội vụ
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc lồng ghép kiến
thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
- Xây dựng và thực hiện Chương
trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản
lý ở các cấp hoạch định chính sách;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 của Kế hoạch
này.
e) Sở Y tế
- Triển khai các hoạt động bảo
đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn
đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 của Kế
hoạch này.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đưa nội dung giáo dục về giới,
bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học;
- Xây dựng và triển khai Chương
trình đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong
các cấp học;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 của
Kế hoạch này.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo
dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
bình đẳng giới, đảm bảo số lượng tin, bài theo chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 của
Kế hoạch này;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 của
Kế hoạch này.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn triển khai các hoạt
động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên
quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia
đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
- Truyền thông, giáo dục đạo
đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định
kiến giới;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ
chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực
gia đình) của mục tiêu 3 của Kế hoạch này;
k) Công an tỉnh chủ trì xây dựng,
triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống
mua bán người; phối hợp với các đơn vị, sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có
liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở
giới.
l) Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Nam Định
- Chủ động xây dựng và ban
hành kế hoạch thực hiện Chiến lược cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa
phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch;
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế
hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Nam Định, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Nam Định và các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân;
tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp triển khai thực hiện Kế
hoạch này; đồng thời, xây dựng kế hoạch cụ thể 05 năm và hàng năm triển khai
thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm đảm bảo tiến độ và mục tiêu đề ra đến
năm 2025, đồng thời chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức
năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa
phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc và tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội các biện pháp cần thiết để đảm
bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn
2021-2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Nam Định triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- UBQG vì sự tiến bộ của phụ nữ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|