BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2021/TCHQ-TXNK
V/v miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
theo điều ước quốc tế
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4
năm 2021
|
Kính
gửi: Ủy ban sông Mê Công Việt Nam.
(Địa chỉ: số 23 Phố Hàng Tre, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được văn bản số
55/UBMC ngày 09/3/2021 của Ủy ban sông Mê Công Việt Nam đề nghị miễn thuế cho
thiết bị quan trắc thủy văn của Ủy hội sông Mê Công quốc tế (kèm theo Danh sách
hàng hóa đề nghị miễn thuế nhập khẩu).
Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 29
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định:
“Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn
thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.”
Ngày 11/3/2021, Chính phủ ban hành
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021, trong đó đã bãi bỏ Khoản 1 Điều
29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và tại khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP đã bổ sung Điều 29a, cụ thể như sau:
“Điều 29a. Miễn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế
“1.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a) Chủng loại, định lượng hàng hóa
được quy định tại điều ước quốc tế;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành trong
trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế.
Trường hợp cơ quan đề xuất ký kết
hoặc gia nhập điều ước quốc tế không phải là cơ quan quản lý chuyên ngành thì
căn cứ theo văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế.
3. Thủ tục xác nhận trong trường hợp
điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa
miễn thuế có công văn đề nghị cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc
tế, cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 13 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan đề xuất ký
kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành có văn bản xác
nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 14 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này gửi tổ chức, cá nhân hoặc có văn bản từ chối trong trường hợp hàng hóa đề nghị miễn thuế không phù hợp với điều ước
quốc tế.
4. Thông báo Danh mục miễn thuế
Trước khi đăng ký tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đầu tiên, tổ
chức, cá nhân thực hiện thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu cho cơ quan hải quan (gọi tắt là Danh mục miễn thuế).
a) Hồ sơ thông báo Danh mục miễn
thuế
- Công văn thông báo Danh mục miễn
thuế theo Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định này: 01 bản chính;
- Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường
hợp hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân nộp 02 bản
chính Danh mục miễn thuế bản giấy theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp máy móc, thiết bị phải xuất khẩu, nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây
gọi là tổ hợp, dây chuyền), tổ chức, cá nhân nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế (bản giấy) theo Mẫu số
06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Danh mục miễn thuế được xây dựng
thống nhất với điều ước quốc tế hoặc văn bản xác nhận chủng loại, định lượng miễn
thuế của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý
chuyên ngành;
- Điều ước quốc tế đối với trường
hợp điều ước quốc tế quy định chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế: 01 bản
chụp;
- Văn bản xác nhận chủng loại, định
lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Địa điểm thông báo, sửa đổi
Danh mục miễn thuế; trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn
thuế; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thông báo
Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản
7 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân
không trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài chính được sử dụng Danh mục miễn
thuế do tổ chức, cá nhân đã thông báo với cơ quan hải quan.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này,”
Như vậy, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
đã bãi bỏ quy định Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế đối với trường
hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế.
Đối chiếu với trường hợp hồ sơ đề nghị
miễn thuế của Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, trong thời gian Tổng cục Hải quan
thực hiện các thủ tục cần thiết để báo cáo Bộ Tài chính xin ý kiến thống nhất với
các Bộ về chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế thì đã đến ngày hiệu lực của
Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Theo đó, Tổng cục Hải quan đề nghị Ủy ban sông Mê Công
Việt Nam có công văn gửi cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế,
cơ quan quản lý chuyên ngành để xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn
thuế theo Mẫu số 13 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị,
cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên
ngành có văn bản xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
theo mẫu số 14 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .
Trước khi đăng ký tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên, đề nghị Ủy ban sông Mê Công Việt Nam thực
hiện thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan trên
cơ sở văn bản xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của
cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên
ngành theo quy định tại khoản 4 điều 29a Nghị định số
18/2021/NĐ-CP và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định tại Nghị định
này.
Tổng cục Hải quan thông báo để Ủy ban
sông Mê Công Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK (03b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đào Thu Hương
|