BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 764/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng
04 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
PHÁT HIỆN VÀ PHẢN ỨNG SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục An toàn thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với sản phẩm Phát hiện
và phản ứng sự cố an toàn thông tin trên thiết bị đầu cuối (Endpoint Detection
and Response - EDR).
Điều 2. Khuyến
nghị cơ quan, tổ chức nghiên cứu, phát triển, lựa chọn, sử dụng sản phẩm EDR
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cơ bản theo Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Cục
An toàn thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn
việc áp dụng các yêu cầu trong Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với sản phẩm EDR tại
Điều 1 Quyết định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục An toàn thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, CATTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Dũng
|
YÊU
CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM PHÁT HIỆN VÀ PHẢN ỨNG SỰ CỐ AN
TOÀN THÔNG TIN TRÊN THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
(Kèm theo Quyết định số 764/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 04 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Tài liệu này mô tả các
yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với sản phẩm Phát hiện và phản ứng sự cố an toàn
thông tin trên thiết bị đầu cuối (Endpoint Detection and Response - EDR). Tài
liệu bao gồm các nhóm yêu cầu: Yêu cầu về tài liệu, Yêu cầu về quản trị hệ thống,
Yêu cầu về kiểm soát lỗi, Yêu cầu về log, Yêu cầu về tài nguyên xử lý, Yêu cầu
về tính khả dụng của hệ thống, Yêu cầu về chức năng phát hiện và phản ứng.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có
liên quan đến hoạt động nghiên cứu, phát triển, đánh giá, lựa chọn sản phẩm EDR
khi đưa vào sử dụng trong các hệ thống thông tin.
3. Khái niệm và thuật
ngữ
Trong tài liệu này các
khái niệm và thuật ngữ được hiểu như sau:
3.1. Tập luật bảo vệ
Danh sách các luật của
EDR gồm các tham số, quy tắc được định nghĩa và thiết lập bởi quản trị viên
dùng để phát hiện những sự kiện mất an toàn thông tin và sinh cảnh báo cho người
dùng về các nguy cơ, sự cố, cuộc tấn công và các hành vi gây mất an toàn thông
tin khác đối với các đối tượng, hệ thống được bảo vệ.
3.2. Nhật ký hệ thống
(log)
Sự kiện an toàn thông
tin được hệ thống ghi lại liên quan đến trạng thái hoạt động, thông báo, cảnh
báo, sự cố, cuộc tấn công và các thông tin khác liên quan đến hoạt động của hệ
thống (nếu có).
3.3. Phần mềm EDR trên
máy chủ/máy trạm (agent)
Phần mềm được cài đặt
trên máy chủ/máy trạm để thực hiện chức năng phát hiện và phản ứng sự cố an
toàn thông tin trên thiết bị đó và được quản lý tập trung bởi máy chủ EDR.
II. YÊU CẦU CƠ BẢN
1.
Yêu cầu về tài liệu
Sản phẩm EDR có tài liệu
bao gồm các nội dung sau:
a) Hướng dẫn triển khai
và thiết lập cấu hình;
b) Hướng dẫn sử dụng và
quản trị.
2.
Yêu cầu về quản trị hệ thống
2.1. Quản lý vận hành
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý vận hành đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép thiết lập,
thay đổi, áp dụng và hoàn tác sự thay đổi trong cấu hình hệ thống, cấu hình quản
trị từ xa, cấu hình tài khoản xác thực và phân quyền người dùng, cấu hình tập
luật bảo vệ;
b) Cho phép thay đổi thời
gian hệ thống;
c) Cho phép thay đổi thời
gian duy trì phiên kết nối;
d) Cho phép thiết lập,
thay đổi các tham số giới hạn đối với kết nối quản trị từ xa (ví dụ: giới hạn địa
chỉ IP, giới hạn số phiên kết nối quản trị từ xa đồng thời,…);
đ) Cho phép đăng xuất
tài khoản người dùng có phiên kết nối còn hiệu lực;
e) Cho phép tìm kiếm dữ
liệu log bằng từ khóa để xem lại;
g) Cho phép xóa log;
h) Cho phép xem thời
gian hệ thống chạy tính từ lần khởi động gần nhất;
i) Cho phép gửi cảnh
báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn.
2.2. Quản trị từ xa
Sản phẩm EDR cho phép
quản trị từ xa an toàn đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sử dụng giao thức có
mã hóa như TLS hoặc tương đương;
b) Tự động đăng xuất
tài khoản và hủy bỏ phiên kết nối quản trị từ xa khi hết thời gian duy trì
phiên kết nối.
2.3. Quản lý xác thực
và phân quyền
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý cấu hình tài khoản xác thực và phân quyền người dùng đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Hỗ trợ phương thức
xác thực bằng tài khoản - mật khẩu, trong đó, quản trị viên có thể thiết lập và
thay đổi được độ phức tạp của mật khẩu;
b) Hỗ trợ phân nhóm tài
khoản tối thiểu theo 02 nhóm là quản trị viên và người dùng thường với những
quyền hạn cụ thể đối với từng nhóm.
2.4. Quản lý báo cáo
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý báo cáo thông qua giao diện đồ họa đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép tạo mới,
xem lại và xóa báo cáo đã được tạo;
b) Cho phép tạo báo cáo
mới theo các mẫu báo cáo đã được định nghĩa trước;
c) Cho phép áp dụng các
quy tắc tìm kiếm thông tin, dữ liệu log để thêm, lọc, tinh chỉnh nội dung cho
báo cáo;
d) Cho phép lựa chọn định
dạng tệp tin báo cáo xuất ra đáp ứng tối thiểu 02 trong các định dạng sau:
WORD, EXCEL, PDF, HTML, XML;
đ) Cho phép tải về tệp
tin báo cáo đã được xuất ra.
2.5. Quản lý tập luật bảo
vệ
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý tập luật bảo vệ bao gồm các thao tác sau:
a) Thêm luật mới;
b) Tinh chỉnh luật;
c) Tìm kiếm luật;
d) Xóa luật;
đ) Kích hoạt/vô hiệu
hóa luật;
e) Xuất tập luật ra tệp
tin;
g) Khôi phục tập luật từ
tệp tin;
h) Cập nhật tập luật được
phát hành bởi nhà sản xuất.
2.6. Cập nhật tập luật
bảo vệ
Sản phẩm EDR cho phép cập
nhật tập luật bảo vệ đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép tự động
thông báo có bản cập nhật mới cho quản trị viên;
b) Cho phép tải về trực
tuyến và áp dụng thủ công bản cập nhật mới.
2.7. Quản lý tập trung
các máy chủ/máy trạm
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý tập trung các máy chủ/máy trạm thông qua giao diện đồ họa đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Cho phép quản lý tập
trung các máy chủ/máy trạm trên tối thiểu hai nền tảng Window và Linux.
b) Quản lý thông tin
trên máy chủ/máy trạm bao gồm các thông tin sau:
i. Địa chỉ IP, MAC, Tên
máy, Hệ điều hành, Thời gian cập nhật gần nhất của Hệ điều hành trên máy chủ/máy
trạm;
ii. Trạng thái kết nối
đến máy chủ EDR;
iii. Thông tin bản vá
trên máy chủ/máy trạm;
iv. Trạng thái cập nhật
thông tin từ máy chủ EDR;
v. Chính sách được thiết
lập và các vi phạm trên agent.
c) Có khả năng điều khiển
agent tối thiểu bao gồm các chức năng sau:
i. Cho phép phân tích,
xóa, sửa tệp tin lây nhiễm mã độc trên máy chủ/máy trạm;
ii. Cho phép điều khiển
thay đổi các chính sách phát hiện, ngăn chặn mã độc trên các agent;
iii. Cho phép sửa giá
trị thanh ghi và các giá trị khác để ngăn chặn mã độc tự khởi động trên máy chủ/máy
trạm sau khi khởi động lại.
2.8. Đồng bộ dữ liệu với
các hệ thống khác
Sản phẩm EDR cho phép kết
nối với tối thiểu một trong các loại hệ thống sau để đồng bộ dữ liệu:
a) Tích hợp với hệ thống
quản lý và phân tích sự kiện an toàn thông tin (SIEM);
b) Hệ thống Nền tảng
tri thức mối đe dọa an toàn thông tin (TIP);
c) Tích hợp hệ thống
phân tích mã độc tự động.
2.9. Chia sẻ dữ liệu
Sản phẩm EDR cho phép kết
nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống kỹ thuật của cơ quan chức năng có thẩm quyền
theo hướng dẫn tại Văn bản số 2290/BTTTT-CATTT
ngày 17/07/2018 của Cục An toàn thông tin và các hướng dẫn khác liên quan của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3.
Yêu cầu về kiểm soát lỗi
3.1. Bảo vệ cấu hình
Trong trường hợp EDR phải
khởi động lại do có lỗi phát sinh (ngoại trừ lỗi phần cứng), EDR đảm bảo các loại
cấu hình sau mà đang được áp dụng phải được lưu lại và không bị thay đổi trong
lần khởi động kế tiếp:
a) Cấu hình hệ thống;
b) Cấu hình quản trị từ
xa;
c) Cấu hình tài khoản
xác thực và phân quyền người dùng;
d) Cấu hình tập luật bảo
vệ.
3.2. Bảo vệ dữ liệu log
Trong trường hợp EDR phải
khởi động lại do có lỗi phát sinh (ngoại trừ lỗi phần cứng), EDR đảm bảo dữ liệu
log đã được lưu lại phải không bị thay đổi trong lần khởi động kế tiếp.
3.3. Đồng bộ thời gian
hệ thống
Trong trường hợp EDR phải
khởi động lại do có lỗi phát sinh (ngoại trừ lỗi phần cứng), EDR đảm bảo thời
gian hệ thống phải được đồng bộ tự động đến thời điểm hiện tại.
4.
Yêu cầu về log
4.1. Log quản trị hệ thống
a) Sản phẩm EDR cho
phép ghi log quản trị hệ thống về các loại sự kiện sau:
i. Đăng nhập, đăng xuất
tài khoản;
ii. Xác thực trước khi
cho phép truy cập vào tài nguyên, sử dụng chức năng của hệ thống;
iii. Áp dụng, hoàn tác
sự thay đổi trong cấu hình hệ thống, cấu hình quản trị từ xa, cấu hình tài khoản
xác thực và phân quyền người dùng, cấu hình tập luật bảo vệ;
iv. Kích hoạt lệnh khởi
động lại, tắt hệ thống;
v. Thay đổi thủ công thời
gian hệ thống.
b) Sản phẩm EDR cho
phép ghi log quản trị hệ thống có các trường thông tin sau:
i. Thời gian sinh log
(bao gồm năm, tháng, ngày, giờ, phút và giây);
ii. Địa chỉ IP hoặc định
danh của máy chủ/máy trạm;
iii. Định danh của tác
nhân (ví dụ: tài khoản người dùng, tên hệ thống,…);
iv. Thông tin về hành
vi thực hiện (ví dụ: đăng nhập, đăng xuất, thêm, sửa, xóa, cập nhật, hoàn
tác,…);
v. Kết quả thực hiện
hành vi (thành công hoặc thất bại);
vi. Lý do giải trình đối
với hành vi thất bại (ví dụ: không tìm thấy tài nguyên, không đủ quyền truy cập,…).
4.2. Log cảnh báo
Sản phẩm EDR cho phép
ghi log cảnh báo được sinh ra khi thực thi tập luật bảo vệ.
4.3. Định dạng log
Sản phẩm EDR cho phép
chuẩn hóa log theo tối thiểu 01 định dạng đã được định nghĩa trước để truyền dữ
liệu log cho các phần mềm quản lý, phân tích, điều tra log.
4.4. Quản lý log
Sản phẩm EDR cho phép
quản lý log đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép thiết lập
và cấu hình các cài đặt liên quan đến lưu trữ và hủy bỏ log (ví dụ: ngưỡng giới
hạn dung lượng lưu trữ, khoảng thời gian lưu trữ,…);
b) Cho phép tìm kiếm
log theo từ khóa trên tất cả các trường thông tin bao gồm cả các trường thông
tin cấp thấp hơn (nếu có);
c) Cho phép phân nhóm
log thành các nhóm sự kiện theo các tiêu chí khác nhau (ví dụ: mức độ quan trọng,
các dạng tấn công, các nguồn log,…);
d) Cho phép truy xuất dữ
liệu thô của log thông qua kết quả tìm kiếm và cảnh báo;
đ) Cho phép xuất dữ liệu
log ra để phục vụ cho việc tích hợp các dữ liệu này vào SIEM hoặc giải pháp
khác về quản lý, phân tích, điều tra log.
4.5. Lưu trữ log dưới dạng
dữ liệu thô
Sản phẩm EDR cho phép
lưu trữ tất cả log dưới dạng dữ liệu thô bất kể có thể phân tích cú pháp được
hay không.
5.
Yêu cầu về tài nguyên xử lý
a) Agent cài trên máy
chủ/máy trạm sử dụng tài nguyên tối đa, đáp ứng yêu cầu sau:
i. CPU < 20%;
ii. RAM < 500 MB;
iii. Tốc độ truyền tải
qua mạng: Tốc độ nhận < 2,7 KB/s, Tốc độ gửi < 0,4 KB/s.
b) Độ phủ phát hiện tấn
công:
Đối với các dạng tấn
công được công bố từ các nguồn công khai, EDR bảo đảm độ phủ phát hiện tấn công
đáp ứng trên 85% với tỷ lệ cảnh báo đúng >= 80%.
6. Yêu cầu về tính khả
dụng của hệ thống
Sản phẩm EDR hỗ trợ
phương án triển khai đáp ứng các yêu cầu về tính khả dụng sau:
a) Kênh kết nối giữa
agent và máy chủ EDR được mã hóa và có cơ chế xác thực;
b) Hỗ trợ triển khai
theo mô hình High Availability (HA) hoặc Clustering;
c) Hỗ trợ cơ chế cân bằng
tải (Load Balancing).
7. Yêu cầu về chức năng
phát hiện và phản ứng
7.1. Phát hiện sự cố
Sản phẩm EDR có chức
năng phát hiện sự cố đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép phát hiện tấn
công, mã độc dựa theo thông tin địa chỉ IP, tên miền, giá trị băm và theo hành
vi;
b) Cho phép người dùng
chủ động thực hiện quét tại các tệp tin và thư mục khả nghi tại máy của mình;
c) Cho phép quản lý cảnh
báo; xem chi tiết thông tin cảnh báo; bổ sung, làm giàu thông tin cảnh báo;
d) Cho phép điều tra phản
ứng trên một giao diện tập trung duy nhất.
7.2. Điều tra và phản ứng
sự cố
Sản phẩm EDR có chức
năng điều tra và phản ứng sự cố đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép phân tích
các tiến trình đang chạy từ xa trên máy chủ/máy trạm;
b) Cho phép tìm kiếm log
trên máy chủ/máy trạm;
c) Cho phép thiết lập
chính sách chặn các ứng dụng độc hại hoạt động trên máy chủ/máy trạm bằng cách
định nghĩa đường dẫn/giá trị băm;
d) Cho phép chặn kết nối
độc hại từ máy chủ/máy trạm bằng cách điều khiển tường lửa hệ điều hành trên
máy chủ/máy trạm hoặc tường lửa được tích hợp trên EDR.