ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 723/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
09 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ:
13-CTR/TU NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2018 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ:
21-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG
TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 21-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số: 137/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số: 21-NQ/TW;
Căn cứ Chương trình hành động số: 13-CTr/TU
ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình
hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số:
729/TTr-SYT ngày 24 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số: 13-CTr/TU ngày 22 tháng
01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số: 21-NQ/TW Hội nghị lần
thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình
hình mới.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ: 13-CTR/TU NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2018 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ: 21-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ các
nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các Sở, Ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, của Tỉnh ủy đối với Nghị quyết
số: 21-NQ/TW.
- Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân
số trong tình hình mới.
- Bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển.
- Khắc phục những
hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục
tiêu Nghị quyết 21-NQ/TW và Chương trình hành động số:
13-Ctr/TU đề ra, góp phần phát triển đất nước nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên
cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để
cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những quan điểm, nội dung cơ bản
của Nghị quyết số: 21-NQ/TW. Việc tổ
chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình
thức.
- Cụ thể hóa để
thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Nghị quyết số: 21-NQ/TW.
- Các cơ quan
chuyên ngành dân số từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền
các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số: 21-NQ/TW theo từng năm và từng giai đoạn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chuyển trọng tâm chính sách dân số
từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển nhằm giải quyết toàn diện, đồng
bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu dân số, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong
mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; duy trì
vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; nâng
cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Đến năm 2025
- Duy trì mức sinh thay thế (bình
quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số đạt 356.700
người (tỉ lệ tăng dân số bình quân hằng năm 1,2%).
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới
110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22,5%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9,8%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt
khoảng 45%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50%; giảm 50% số cặp tảo hôn và số cặp
hôn nhân cận huyết thống; 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 60% trẻ sơ sinh được tầm soát
ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm; trên 90% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám chữa bệnh, chăm sóc tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi
đối với nam đạt 167cm, nữ đạt 156cm. Phấn đấu chỉ số phát triển con người
(HDI) của tỉnh bằng mặt bằng chung của cả nước.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên
20%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- 90% dân số của tỉnh được đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
b) Đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay
thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt
374.550 người (tỉ lệ tăng dân số bình quân hằng năm 1%).
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới
109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%;
tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng
49%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60%
số cặp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát
ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có
thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, chăm sóc tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi
đối với nam đạt 168,5cm, nữ đạt 157,5cm. Đưa chỉ số phát triển con người (HDI)
của tỉnh bằng mặt bằng chung của cả nước.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên
25%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng núi, vùng núi cao, vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- 100% dân số của tỉnh được đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác dân số
trong tình hình mới
a) Các Sở, Ngành
cơ quan trong tỉnh
- Tổ chức học tập, quán triệt và
phổ biến nội dung Nghị quyết số: 21-NQ/TW đến các cơ quan,
địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức và tầng lớp
nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính
sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển.
- Xây dựng và ban hành chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ
sở cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp Nghị quyết số: 21-NQ/TW; của Chỉnh phủ; của Tỉnh ủy
và Kế hoạch này.
- Tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng
dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền, các ngành, các cấp.
- Lồng
ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội do Sở, Ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu khoa học tại
các trường, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án về dân số và
phát triển phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành, địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận
động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn
dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể
và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số. Xây dựng chương trình, kế hoạch
với các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể; phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng
ngành, cơ quan, đoàn thể.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi
đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
b) Sở Y tế
- Chủ động phối hợp
với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch, nội
dung, phương thức triển khai việc học tập, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW.
- Cung cấp thông
tin, số liệu về tình hình dân số tới Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở,
Ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn, báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng
rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình
hình mới theo định hướng của Chương trình hành động số:
13-CTr/TU.
2. Đổi mới nội
dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan bám sát chỉ đạo của Trung ương để xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về truyền
thông dân số đến năm 2030, tập trung vào các nội dung sau:
- Mở rộng toàn diện
nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân
số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh
thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng, phát huy lợi thế
cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng
cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm
trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên
truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo
hướng; sinh ít con hơn ở vùng có mức sinh cao, sinh đủ 02 con ở những nơi có mức
sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của
phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên
nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán
các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và ủng hộ người phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học
công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ
nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao
chất lượng dân số. Vận động mọi thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ
trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Truyền thông vận động, tạo phong
trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh,
chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng,
lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu
gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Vận động và phát huy vai trò của
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia tuyên truyền; lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn
hóa dân gian, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố
văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đổi mới toàn diện và đa dạng các
hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương, địa phương; tập
trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông
khác.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác
viên dân số.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành
liên quan nghiên cứu đưa nội dung tuyên truyền giáo dục về công tác dân số vào
chương trình học tập của các bậc học phổ thông trên địa bàn, giáo trình giảng dạy
của Trường Chính trị tỉnh và Trường Trung cấp Y tế.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và các Sở, Ngành, địa phương, chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số
phát triển là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng, là thông điệp truyền thông chủ yếu của
đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan toả sâu rộng trong toàn
xã hội.
c) Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Theo định hướng,
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ngành
liên quan xây dựng và ban hành Đề án đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới
và giới tính trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là trong vùng đồng bào dân tộc
ít người; bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn có hệ thống cho
thế hệ trẻ.
- Thực hiện đa dạng
các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; phối hợp
cùng Sở Y tế tổ chức cung cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên
trong và ngoài nhà trường.
d) Đài Phát thanh
và Truyền hình Bắc Kạn
- Xây dựng và thực
hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số: 21-NQ/TW và các
chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy, kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của
các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển hướng chính sách dân số từ kế hoạch
hoá gia đình sang dân số và phát triển. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục; thường
xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về dân
số và phát triển trong toàn xã hội.
- Phối hợp với Sở
Y tế thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động theo định kỳ; tổ chức tập huấn về
nội dung, phương pháp tuyên truyền cho cộng tác viên, phóng viên làm công tác
truyền thông.
e) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện tốt các chính sách về dân số.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách và thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả
các chính sách về công tác dân số
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan trình
Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
công tác dân số trong tình hình mới. Nội dung dự thảo Nghị quyết tập trung vào
một số biện pháp, cơ chế, chính sách thực hiện công tác dân số đến năm 2030 và
những năm tiếp theo; các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt
chính sách dân số; về nguồn lực hỗ trợ để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của
Nghị quyết.
- Xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chiến lược Dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm
2030 theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình
sang dân số và phát triển, phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa
dân số (sau khi Chính phủ ban hành Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030).
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành
liên quan thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn ngừa
có hiệu quả việc lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị định số: 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số; Quyết định số: 1972/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh vê việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số: 1102/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017 - 2025; Quyết định số: 1908/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và
cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên.
b) Sở Tư pháp
- Tiếp tục tham
mưu, phối hợp triển khai thực hiện việc xây dựng, hướng dẫn các chính sách dân
số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế, các ngành có liên quan, tổng hợp
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về dân số, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ theo quy định.
- Phối hợp rà
soát, điều chỉnh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các quy định về xử
lý vi phạm trong công tác dân số trên địa bàn không phù hợp với quy định của
pháp luật.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các quy định cụ thể như: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình; Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số: 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án phát huy giá
trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ gia đình hạnh phúc, bền vững
đến năm 2020 (Quyết định số: 279/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ); Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 (Quyết định số:
1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (Quyết định số: 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định,
hướng dẫn liên quan nhằm phát huy giá trị văn hoá tốt đẹp; xóa bỏ các phong tục,
tập quán, hủ tục lạc hậu, đồng thời xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội mới
về gia đình hạnh phúc vào các quy chế, quy định trong hoạt động lễ hội, thờ tự,
cưới hỏi, tang lễ..., các hương ước, quy ước của cộng đồng, dòng tộc.
đ) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020
(Quyết định số: 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Hướng dẫn, triển
khai, kiểm tra, giám sát Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ Luật Lao
động 2012, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người lao động là người cao tuổi; giám sát các hoạt động chăm
sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, các cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi
trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 (Quyết định số:
1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở, Ngành liên quan xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định về tiêu chí,
cơ chế, quy trình lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân
bố và chất lượng dân số vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội (sau khi có chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương).
- Nghiên cứu, rà soát, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, khu công nghiệp,… của địa phương
phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng (sau khi có chỉ đạo, hướng dẫn
của các Bộ, Ngành Trung ương).
g) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở, Ngành
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân nhân tỉnh ban hành Đề án Quản lý, sử dụng
cơ sở dữ liệu quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh gắn với hệ thống quốc gia thống
nhất dùng chung.
h) Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với Sở, Ngành liên quan rà soát, bổ sung các chương trình, dự án, chính sách hỗ
trợ thỏa đáng, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại
vùng đặc biệt khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng, theo các đề
án của Bộ Quốc phòng.
i) Ban Dân tộc
tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với Sở, Ngành liên quan tham mưu thực hiện hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
giai đoạn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách bảo vệ và phát
triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người.
k) Sở Nội vụ
Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 (theo Quyết định số: 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ) trên địa bàn tỉnh.
m) Sở Tài
Nguyên và Môi trường
Chủ trì và phối
hợp với Sở, Ngành liên quan rà soát các đề án về chương trình xử lý ô nhiễm môi
trường nước, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
n) Sở Khoa học
- Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình,
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về dân số và phát triển trong tình hình mới.
p) Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
Ban hành theo
thẩm quyền cơ chế khuyến khích, chỉ đạo điều hành các cơ quan, đơn vị, tổ chức
cá nhân và nhân dân thực hiện, cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định
của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan và các địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; kế hoạch thực hiện Đề án tầm soát,
chẩn đoán, điều trị trước sinh và sau sinh đến năm 2030; kế hoạch thực hiện Đề
án nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển; kế hoạch thực hiện Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành
dân số (sau khi có Đề án của Chính phủ).
- Rà soát, nghiên
cứu, đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ
thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
- Tham gia rà soát, kiến nghị với
Bộ Y tế sửa đổi và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy định về các dịch
vụ dân số, bao gồm: Phương tiện, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; tư vấn, khám sức
khoẻ trước hôn nhân; tầm soát, chẩn đoán và điều trị một số bệnh, tật trước
sinh, sơ sinh; chăm sóc người cao tuổi...
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan và các địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện Đề án sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội
công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập
giữa các nhóm đối tượng với xã hội; kế hoạch thực hiện Đề án phát huy lợi thế
dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số (sau khi có Đề án của Chính phủ).
- Tham gia rà soát, kiến nghị với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chính sách hỗ trợ người lao động trong đào
tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số,
nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh chương trình tạo việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động. Duy trì, củng cố
thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các
thị trường mới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, gắn với nhu cầu của
thị trường lao động. Đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong
đó lấy tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo là
tiêu chí chủ yếu.
- Triển khai thực
hiện Đề án thành lập và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau,
giai đoạn 2017 - 2020.
c) Sở Tài chính
Phối hợp Sở Y tế tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, tư nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở
cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình
dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hoá, giải trí ngày càng cao, số lượng
ngày càng đông của người cao tuổi.
d) Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số:
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn thiện
các Đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung,
hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực con người
trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình Sữa học đường cải
thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu
học đến năm 2020 (Quyết định số: 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn
thiện và thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể
thao..., góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết số:
21-NQ/TW.
e) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn
thiện các chính sách về di dân, tái định cư, chương trình nước sạch nông thôn,
an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ,
tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với
nội dung dân số và phát triển.
g) Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở
Y tế và các Sở, Ngành, địa phương triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin của đơn vị, địa phương để khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
- Hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối
liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các Bộ,
Ngành, địa phương.
h) Sở Xây dựng, Sở
Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
hoàn thiện Quy hoạch các khu đô thị, nhà ở, nước sạch đô thị của tỉnh, từng
vùng, địa phương; các thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở và công trình
công cộng; quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công
cộng;… phù hợp với người cao tuổi, người khuyết tật.
5. Đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số
a) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và địa phương đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng
cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện
tránh thai.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Phối hợp với Sở
Tài chính và Sở Y tế tham mưu cân đối đủ nguồn kinh phí để thực hiện, hoàn thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động số: 13-CTr/TU và Kế hoạch
này.
- Huy động các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ từ tổ chức quốc tế, tổ
chức phi Chính phủ cho các chương trình, dự án về dân số và phát triển.
c) Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng
ngân sách, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí triển
khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
d) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chủ động chỉ đạo,
tổ chức thực hiện, bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện
toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã phân cấp theo quy định.
6. Kiện toàn
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
a) Sở Y tế
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ
máy làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện
chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất
theo ngành.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số, cán bộ làm công tác hoạch định chính sách ở các cấp, các ngành
trong trong tỉnh.
- Rà soát, xây dựng, tham mưu ban
hành chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ
dân phố... để đội ngũ này yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính sách
dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Thực hiện mã ngành,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho tuyển dụng, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số các cấp.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành
chính. Củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp Cổng Thông tin điện
tử về dân số, tích hợp các hệ thống phần mềm ứng dụng trong các dịch vụ và quản
lý công tác dân số, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin về dân số
và phát triển. Ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ dân số qua mạng, tạo thuận lợi
cho người dân.
- Bổ
sung, mở rộng hệ thống chỉ tiêu về dân số và phát triển vào Tổng điều tra, điều
tra đầu kỳ, giữa kỳ và hằng năm. Hoàn thiện hệ thống thống kê, cơ sở dữ liệu về dân số nhằm cung cấp số liệu
đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố
dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
b) Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện các Đề án: Mô hình tổ chức
bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp; nghiên cứu, xây dựng tổ chức
và cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền,
sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các Ban, Ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ
đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan
đến dân số và phát triển (sau khi các đề án được phê duyệt).
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan và các địa phương thực hiện các mô hình thí điểm theo chỉ đạo của Trung
ương.
c) Thanh tra tỉnh
Phối hợp Sở Y
tế tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
thanh tra chuyên ngành về dân số.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở,
Ngành có liên quan tham gia xây dựng, tổ
chức đàm phán, thực hiện các chương trình, dự án dân số và phát triển nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, chính phủ
các nước, các tổ chức phi Chính phủ cho công tác dân số phát triển trên địa bàn
tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Phổ biến, quán
triệt Nghị quyết số: 21-NQ/TW; căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao
tại Mục III của Kế hoạch này và phụ lục đính kèm tổ chức triển khai, thực hiện
đảm bảo hiệu quả.
- Theo chức năng,
thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, xây dựng,
ban hành kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số: 21-NQ/TW và kế hoạch này
trong quý II năm 2018; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định
kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 12 để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Y tế
là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ động phối hợp cùng các sở, ngành
liên quan, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những phát
sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
3. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên, các tổ chức
xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia công tác dân số; giám sát việc thực hiện Nghị quyết số: 21-NQ/TW và Kế
hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số: 13-CTr/TU ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh
ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số: 21-NQ/TW hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới./.