THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 362/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ BÁO CHÍ TOÀN QUỐC
ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Thường trực Ban Bí thư tại các văn bản số 10018-CV/VPTW ngày 31 tháng 3 năm
2015; số 26-KL/TW ngày 29 tháng 12 năm 2017; số 8785-CV/VPTW ngày 01 tháng 02
năm 2019;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí
toàn quốc đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN
ĐIỂM
1. Báo chí là phương tiện
thông tin, công cụ tuyên truyền, vũ khí tư tưởng quan trọng của Đảng và Nhà nước,
diễn đàn của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Phát triển báo chí đi đôi
với quản lý tốt, theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu
quả đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết tập hợp quần chúng, tạo đồng thuận trong
xã hội, định hướng tư tưởng và thẩm mỹ, góp phần nâng cao dân trí, phát triển
văn hóa và con người Việt Nam.
3. Nhà nước có cơ chế, chính
sách tài chính, đào tạo, tạo điều kiện cần thiết cho báo chí phục vụ nhiệm vụ
chính trị, tuyên truyền đồng thời khuyến khích các cơ quan báo chí tăng cường
huy động nguồn lực phát triển nhưng phải bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích, không
chạy theo lợi nhuận thuần túy, không để tư nhân sở hữu báo chí, không để nhóm lợi
ích chi phối báo chí.
4. Phát triển báo chí phù hợp
với xu thế phát triển khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông thế giới. Kết
hợp chặt chẽ các loại hình báo chí đồng thời phát huy lợi thế của các phương tiện,
dịch vụ thông tin Internet nhằm chủ động cung cấp thông tin chính thống, có định
hướng, tăng diện bao phủ trong nước và quốc tế; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực và bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
II. MỤC
TIÊU
Sắp xếp hệ thống báo chí gắn
với đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí để
phát triển hệ thống báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử. Xây dựng một số cơ
quan báo chí chủ lực, đa phương tiện làm nòng cốt, có vai trò định hướng dư luận
xã hội, thông tin đối ngoại. Sắp xếp hệ thống báo chí, khắc phục tình trạng chồng
chéo, đầu tư dàn trải, buông lỏng quản lý, hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích;
gắn với việc xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, nhất là của người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên có đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển báo chí trong tình hình mới.
III. ĐỊNH
HƯỚNG, PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối với báo và tạp chí in
Sắp xếp hệ thống các cơ quan
báo in gắn với đổi mới mô hình tổ chức, quản lý theo hướng giảm số lượng cơ
quan báo in, mỗi cơ quan có thể có nhiều ấn phẩm (trong đó có 01 ấn phẩm chính
và có thể có một số ấn phẩm khác). Các cơ quan báo sau khi sắp xếp đều có cơ quan
chủ quản trực tiếp là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cấp bộ,
ngành trung ương (trừ các quân khu, quân chủng) tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
công tác chỉ đạo, quản lý. Các cơ quan báo chí được giao quyền tự chủ tài
chính. Nhà nước tập trung đầu tư ngân sách cho một số cơ quan báo chủ lực, thực
hiện cơ chế đặt hàng đối với một số báo và tạp chí phục vụ các nhiệm vụ chính
trị được xác định. Đổi mới hình thức, nội dung các ấn phẩm đáp ứng yêu cầu
thông tin chung và thông tin chuyên biệt của từng nhóm độc giả, vùng miền.
Phương án sắp xếp và lộ trình thực hiện như sau:
a)
Ban Chấp hành Trung ương có Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản. Báo Nhân dân thực
hiện theo mô hình cơ quan truyền thông đa phương tiện.
Đến năm 2020, mỗi ban đảng
Trung ương có không quá 01 tạp chí in; khuyến khích các tạp chí có phiên bản điện
tử và chuyển dần từ hình thức tạp chí in sang tạp chí điện tử.
Sau năm 2020, trên cơ sở lấy
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương) làm nòng cốt,
hợp nhất tạp chí các ban đảng Trung ương để xây dựng một cơ quan báo chí tập
trung, đa phương tiện.
b) Văn phòng Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước mỗi cơ
quan có 01 cơ quan báo in và 01 cơ quan tạp chí in.
c) Bộ, cơ quan ngang bộ có
01 cơ quan báo và 01 cơ quan tạp chí. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ nếu tiếp
nhận thêm cơ quan báo thuộc các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
trung ương, các doanh nghiệp thì được có tối đa 02 cơ quan báo nhưng chậm nhất
đến năm 2025 phải hoàn thành việc sắp xếp (còn 01 cơ quan báo).
Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Quân đội nhân dân và Báo
Công an nhân dân thực hiện theo mô hình cơ quan truyền thông đa phương tiện.
Cơ quan thuộc Chính phủ (trừ
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam) có một
cơ quan tạp chí. Quân khu, quân chủng có 01 cơ quan báo hoặc 01 cơ quan tạp
chí.
Tổng cục và tương đương thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ có 01 cơ quan tạp chí.
Lộ trình thực hiện: Đến hết
năm 2020, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoàn thành việc sắp
xếp theo đúng quy hoạch.
Bộ Công an hoàn thành sắp xếp
báo của công an 5 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành ấn phẩm của Báo
Công an nhân dân trong năm 2020.
d) Học viện, viện nghiên cứu,
các trường đại học, bệnh viện đủ điều kiện theo quy định được có cơ quan tạp
chí khoa học chuyên ngành. Các cơ quan tạp chí này thực hiện tự chủ theo quy định
của pháp luật.
đ) Mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có 01 cơ quan báo thuộc Đảng bộ cấp tỉnh, 01 cơ quan tạp chí
thuộc hội văn học - nghệ thuật tỉnh. Một số tỉnh, thành phố là địa bàn trọng điểm
về kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, du lịch được có cơ quan tạp chí
chuyên ngành. Các cơ quan cấp sở, ngành thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương không có cơ quan báo chí.
Lộ trình thực hiện: Đến hết
năm 2020, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc sắp xếp
theo đúng quy hoạch. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đến hết năm 2020 sắp
xếp còn tối đa 05 cơ quan báo (không tính các cơ quan báo thuộc tổ chức tôn
giáo); đến năm 2025, hoàn thành việc sắp xếp (còn 01 cơ quan báo).
e) Mỗi
tổ chức chính trị - xã hội trung ương có 01 cơ quan báo và 01 cơ quan tạp chí.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật Việt Nam có 01 cơ quan báo trực thuộc Liên hiệp và một số tạp chí của các
hội thành viên. Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam có 01 cơ quan báo và
01 cơ quan tạp chí. Mỗi tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội trung ương
có 01 cơ quan tạp chí.
Lộ trình thực hiện: Đến hết
năm 2019, các tổ chức ở trung ương hoàn thành việc sắp xếp theo đúng quy hoạch.
Riêng Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đến hết năm 2020 sắp xếp
còn tối đa 03 cơ quan báo; đến năm 2025, hoàn thành việc sắp xếp (còn 01 cơ
quan báo).
g) Đến hết năm 2020, các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước không còn cơ quan báo. Các tạp chí của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo giấy phép đã được cấp; việc
cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định của Luật Báo chí.
h) Cơ quan trung ương của
các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam có
01 cơ quan tạp chí.
Lộ trình thực hiện: Đến năm
2025, các tổ chức tôn giáo hoàn thành việc sắp xếp theo đúng quy hoạch.
2. Đối với phát thanh, truyền
hình
a) Hệ thống phát thanh, truyền
hình đổi mới theo hướng tập trung sản xuất chương trình, bảo đảm thời lượng
phát sóng chương trình sản xuất trong nước của kênh phát thanh, kênh truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia
và địa phương đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lượng phát sóng trong 01 ngày của
từng kênh chương trình (trong đó, thời lượng chương trình tự sản xuất mới đạt tối
thiểu 30% thời lượng các chương trình sản xuất trong nước); việc khai thác các
nội dung từ kênh chương trình nước ngoài tập trung vào tin thời sự quốc tế,
khoa học, kỹ thuật, thể thao, giải trí và không vượt quá 30% tổng thời lượng
phát sóng trong 01 ngày của kênh đó. Đến năm 2020, các đài phát thanh, truyền
hình tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ, đặt
hàng đối với các kênh, chuyên mục, chương trình phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
thông tin, tuyên truyền thiết yếu và có cơ chế phù hợp để từng bước hình thành
và phát triển ngành công nghiệp sản xuất nội dung trong nước.
b) Đối với hệ thống dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền, số lượng kênh chương trình nước ngoài được phép
khai thác nguyên kênh trên hệ thống không vượt quá 30% tổng số kênh khai thác.
c) Kênh Truyền hình Nhân dân
(cơ quan chủ quản là Báo Nhân dân), kênh Truyền hình Thông tấn (cơ quan chủ quản
là Thông tấn xã Việt Nam), kênh Truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam (cơ quan chủ
quản là Đài Tiếng nói Việt Nam), kênh Truyền hình Công an Nhân dân (cơ quan chủ
quản là Bộ Công an), kênh Truyền hình Quốc phòng Việt Nam (cơ quan chủ quản là
Bộ Quốc phòng), kênh Truyền hình Quốc hội (cơ quan chủ quản là Văn phòng Quốc hội),
không xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng riêng; các Trung tâm truyền hình
khu vực của Đài Truyền hình Việt Nam chỉ thực hiện chức năng sản xuất chương
trình cho Đài Truyền hình Việt Nam tại khu vực đó, không phát sóng riêng kênh
chương trình khu vực.
d) Phương án sắp xếp:
- Đài Truyền hình Việt Nam
là Đài Truyền hình Quốc gia. Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài Phát thanh Quốc gia.
Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan thông tấn Quốc gia.
- Thông tấn xã Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Văn phòng Quốc hội
có kênh truyền hình.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có 01 đài phát thanh và truyền hình. Mỗi đài chỉ có 01 kênh
phát thanh, 01 kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu.
Riêng Thành phố Hồ Chí Minh
có 01 đài phát thanh, 01 đài truyền hình. Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi đài có tối đa 02 kênh phát thanh, 02 kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
Lộ trình thực hiện: Đến hết
năm 2020, các đài phát thanh, truyền hình trên cả nước hoàn thành việc sắp xếp.
3. Đối với báo điện tử và tạp
chí điện tử
a) Phương án sắp xếp đối với
báo, tạp chí điện tử tương tự như đối với báo, tạp chí in. Các cơ quan, tổ chức
được có cơ quan báo, tạp chí in như quy định tại khoản 1 trên đây thì được phép
có báo, tạp chí điện tử. Tạp chí điện tử phải thể hiện đúng tính chất tạp chí,
không được sử dụng giấy phép xuất bản tạp chí điện tử để xuất bản báo điện tử.
Lộ trình thực hiện: Việc sắp
xếp thực hiện theo lộ trình như đối với báo in, tạp chí in.
b) Các báo điện tử hiện có
cơ quan chủ quản là các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thì thực hiện chuyển đổi cơ quan chủ quản hoặc chuyển thành tạp
chí.
c) Về cơ bản các báo điện tử
tự cân đối tài chính. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ phát triển một số báo điện tử
chủ lực có kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tính tương tác cao, phong phú về nội
dung, có khả năng thu hút công chúng, định hướng dư luận xã hội, nhất là trước
các sự kiện, vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm để phục vụ nhiệm vụ chính trị,
tuyên truyền và thông tin đối ngoại (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài).
d) Sắp xếp hệ thống các báo
điện tử gắn với đổi mới công nghệ, quản lý nhằm phát huy tối đa lợi thế về bao phủ
thông tin, khả năng tương tác, tìm kiếm thông tin và xâu chuỗi sự kiện, phù hợp
với xu hướng hội tụ công nghệ đa phương tiện, trở thành công cụ hữu hiệu định
hướng thông tin mạng.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thông tin, tuyên truyền
a) Quán triệt quan điểm, chỉ
đạo của Đảng đối với công tác báo chí và Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí, tạo sự thống nhất cao trong triển khai thực hiện Quy hoạch.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục để mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên nâng cao
khả năng tự bảo vệ trước những thông tin tiêu cực, độc hại trên mạng.
Tăng cường bảo vệ an toàn
thông tin, đặc biệt là thông tin bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hướng dẫn
kỹ năng, thói quen khai thác, sử dụng mạng, thông tin mạng một cách an toàn, hiệu
quả.
2. Về pháp luật, cơ chế,
chính sách
a) Sửa đổi, hoàn thiện đồng
bộ pháp luật về báo chí, viễn thông, công nghệ thông tin để phát triển đi đôi với
quản lý tốt các loại hình báo chí và thông tin mạng phù hợp với xu thế phát triển
thông tin, truyền thông thế giới và điều kiện nước ta.
b) Sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, thông
tin điện tử cho phù hợp thực tế và phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước.
3. Về tổ chức bộ máy
a) Thực hiện sắp xếp, giảm đầu
mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, gắn với trách nhiệm của cơ quan
chủ quản, người đứng đầu cơ quan chủ quản đối với hoạt động của cơ quan báo chí
trực thuộc.
b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy
và nâng cao năng lực về quản lý báo chí, thông tin điện tử của cơ quan chỉ đạo,
quản lý báo chí các cấp; xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng của
từng ngành, từng cấp trong quản lý, chỉ đạo báo chí, thông tin điện tử. Nâng
cao vai trò người phát ngôn trong các cơ quan, tổ chức.
c) Trước năm 2020, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo
Quân đội Nhân dân, Báo Công an Nhân dân xây dựng đề án cơ quan truyền thông chủ
lực đa phương tiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Về nâng cao năng lực thực
thi pháp luật
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các sai phạm của cơ quan, ấn phẩm báo chí, của cá nhân người
có trách nhiệm. Xử phạt, đình bản, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ
quan báo chí, ấn phẩm báo chí có sai phạm theo quy định. Rà soát, chấn chỉnh
các hoạt động liên kết, xuất bản ấn phẩm của các cơ quan báo chí. Tăng cường
công tác quản lý các trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nhằm phát
huy tác dụng của loại hình thông tin này trong công tác tuyên truyền, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực.
b) Chú trọng công tác phối hợp,
nâng cao vai trò của Hội Nhà báo Việt Nam trong công tác giám sát việc tuân thủ
pháp luật trong hoạt động báo chí, quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm
báo.
5. Về tài chính
a) Nghiên cứu cơ chế, chính
sách tạo điều kiện cho cơ quan báo chí giảm chi phí, tăng nguồn thu để phát triển.
Phân định rõ cơ chế tài chính đối với báo chí phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên
truyền và báo chí chủ yếu phục vụ giải trí, thương mại. Nhà nước chỉ đầu tư, bảo
đảm cho một số báo thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền; có hỗ trợ ngân
sách đối với những ấn phẩm, chuyên mục, chương trình phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ chính trị cụ thể trong từng giai đoạn, khu vực.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách về tài chính trong hoạt động liên kết, sản xuất nội dung, chuyên mục,
chương trình khoa học, phổ biến kiến thức, giải trí của các cơ quan báo chí.
6. Về nguồn nhân lực
a) Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan báo chí về tuổi, trình độ, năng lực,
kinh nghiệm quản lý.
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý, kinh tế báo chí cho đối tượng lãnh đạo cơ quan
báo chí. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng báo chí.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác thông tin trong các cơ quan nhà nước; tổ chức bồi dưỡng về
nghiệp vụ báo chí, nhất là kiến thức, kỹ năng xử lý thông tin và sự cố thông
tin.
7. Về khoa học, công nghệ
a) Đầu tư cho các cơ quan
báo chí chủ lực gắn với yêu cầu hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ truyền thông
tiên tiến và có cơ chế khuyến khích các cơ quan báo chí tiếp cận công nghệ truyền
thông tiên tiến.
b) Đầu tư nghiên cứu, phát
triển các công cụ, giải pháp kỹ thuật để quản lý tốt báo chí điện tử, thông tin
mạng. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, các chương trình, đề án, dự án bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, tăng diện bao phủ thông tin chính thống,
đúng định hướng đồng thời ngăn chặn, hạn chế tác động của thông tin độc hại,
tiêu cực.
8. Về hợp tác quốc tế, thông
tin đối ngoại
a) Tăng cường hợp tác giữa
các cơ quan báo chí trong nước với các cơ quan báo chí nước ngoài, các tổ chức
báo chí khu vực, quốc tế. Phát huy hiệu quả cơ quan đại diện thông tấn, báo chí
Việt Nam ở nước ngoài.
b) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực báo chí, thông tin truyền thông.
Phối hợp xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế.
c) Nâng cao hiệu quả các
chương trình thông tin đối ngoại, tăng cường thông tin về Việt Nam bằng tiếng
nước ngoài.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy hoạch này; Báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông việc triển khai quy hoạch và kiến nghị biện pháp xử
lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, chịu trách nhiệm
hướng dẫn, tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đối
với các hoạt động trong lĩnh vực báo chí.
c) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về báo
chí, viễn thông, công nghệ thông tin cho phù hợp với thực tiễn hoạt động báo
chí, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch và tạo điều kiện cho báo chí
phát triển.
Rà soát, cấp lại giấy phép
hoạt động của các cơ quan báo chí, đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch này
và các quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Ban Tuyên
giáo Trung ương chỉ đạo về công tác tư tưởng, tuyên truyền, quán triệt quan điểm,
chỉ đạo của Đảng đối với công tác báo chí và Quy hoạch phát triển và quản lý
báo chí, tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện Quy hoạch.
đ) Phối hợp với các cơ quan
liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định về phối hợp trong công tác chỉ đạo, quản
lý báo chí, về bổ nhiệm, miễn nhiệm và khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan
báo chí.
e) Xây dựng Trung tâm lưu
chiểu dữ liệu truyền thông số quốc gia đáp ứng yêu cầu giám sát, phân tích,
đánh giá chuyên sâu phục vụ công tác quản lý nhà nước về báo chí.
3. Bộ Tài chính
a) Bảo đảm nguồn kinh phí
cho việc triển khai thực hiện Quy hoạch theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện
chính sách ưu đãi hỗ trợ về thuế, phí… đối với báo chí phục vụ nhiệm vụ chính
trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, các đối tượng chính sách và các nhiệm vụ
được Nhà nước giao.
4. Các cơ quan chủ quản báo
chí
a) Triển khai tổ chức thực hiện
Quy hoạch. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đề cao vai trò, trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, của người đứng đầu cơ
quan chủ quản, cơ quan báo chí; làm tốt công tác tư tưởng, định hướng thông tin
công tác cán bộ, tăng cường công tác quản lý, có giải pháp cụ thể tạo điều kiện
cho đội ngũ những người làm công tác báo chí cống hiến và phát triển.
b) Tăng cường giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của
cán bộ, phóng viên, biên tập viên; xử lý nghiêm theo thẩm quyền những cán bộ,
nhân viên, người làm báo của cơ quan báo chí trực thuộc có vi phạm.
c) Báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông việc triển khai quy hoạch; kiến nghị biện pháp xử lý những vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện.
5. Hội Nhà báo Việt Nam
Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
báo chí; làm tốt công tác tuyên truyền đối với hội viên trong việc triển khai
thực hiện Quy hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Các quy định trước đây của
Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp cơ quan báo chí khác với quy định này thì thực
hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 4.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các cơ quan chủ quản báo chí, các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Nhà báo Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|