Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 1654/TCHQ-TXNK 2019 xử lý thuế đối với phế liệu phế phẩm hàng sản xuất xuất khẩu

Số hiệu: 1654/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành: 25/03/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1654/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm hàng SXXK

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2019

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2315/HQCT-NV ngày 27/12/2018 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ báo cáo vướng mắc liên quan đến phế liệu, phế phẩm của hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác;

Căn cứ khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung Điều 55 Thông tư 38/2015/TT-BTC) quy định định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;

Căn cứ khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có),

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp bán phế liệu, phế phẩm đáp ứng quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có) theo quy định tại khoản 49 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Việc xác định phế liệu, phế phẩm (đầu và đuôi cá) thu được trong quá trình sản xuất có hay không là phế liệu, phế phẩm để miễn thuế nhập khẩu cơ quan hải quan dựa trên định mức thực tế sản xuất của doanh nghiệp khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC), trong đó, định mức thực tế sản xuất được xác định tại thời điểm thực hiện báo cáo quyết toán theo công thức được quy định tại số thứ tự 30.80, Mục E thông tin về định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC , cụ thể như sau:

Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư


=

Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
--------------------------------------------------------------
Tổng số lượng sản phẩm thu được

Đối với phế liệu, phế phẩm không đáp ứng quy định về định mức thực tế sản xuất quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC; nguyên liệu, vật tư không tham gia vào quá trình sản xuất; phế liệu, phế phẩm không được tạo ra trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu.

Khi kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ quan hải quan nghi ngờ doanh nghiệp bán nguyên liệu, vật tư dưới dạng phế liệu, phế phẩm không đáp ứng quy định về định mức thực tế sản xuất tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC; nguyên liệu, vật tư không tham gia vào quá trình sản xuất; phế liệu, phế phẩm không được tạo ra trong quá trình sản xuất, Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế đối với hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, định mức thực tế sản xuất, các chứng từ và tài liệu có liên quan. Kết quả kiểm tra nếu xác định doanh nghiệp đã khai báo sai định mức thực tế hoặc hành vi gian lận khác thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế đối với số nguyên liệu, vật tư đã được tiêu thụ nội địa dưới dạng phế liệu, phế phẩm nêu trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Cần Thơ được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục HQ các tỉnh, TP (để thực hiện);
- Cục GSQL (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 1654/TCHQ-TXNK
Re: Tax on wastes and rejects from production of domestic exports

Hanoi, March 25, 2019

 

To: Customs Department of Can Tho city

In response to Official Dispatch No. 2315/HQCT-NV dated 27/12/2018 of Customs Department of Can Tho city enquiring about wastes and rejects from production of domestic exports, below are opinions of the General Department of Customs:

Pursuant to Clause 16 Article 3 of the Law on Environment protection No. 55/2014/QH13, wastes are materials that are collected from discarded materials and products during their production or consumption and used as raw materials for another production process;

Pursuant to Clause 35 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated 20/4/2018, which amends Article 55 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, raw material consumption rate means the amount of raw materials used for processing or producing a unit of domestic export, and is determined in accordance with regulations in form No. 27 in Appendix II of the Circular. According to the Circular, wastes are materials discarded during the processing or production of exports, collected and used as raw materials for another production process; rejects are finished products and semi-finished products that are not qualified for export because they fail to meet technical standards in terms of specifications, dimensions, quality, etc., and thus discarded during the processing or production. Manufacturers shall retain data and documents relevant to the determination of raw material consumption rates in the fiscal year and include them in the annual statements submitted to the customs authorities in accordance with Clause 2 Article 60 of the Circular. The raw material consumption rates shall be used by manufacturers and customs authorities to calculate tax in case of repurposing or domestic sale of goods, tax refund, tax cancellation, post-clearance inspection or specialized inspection by customs authorities;

Pursuant to Clause 49 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated 20/4/2018, wastes and rejects obtained during production of domestic exports are exempt from import duty when they are sold domestically but not exempt from VAT, excise tax and environmental protection tax (if any).

Therefore, when the domestic sale of wastes and rejects satisfies the conditions in Clause 35 Article 1 of Circular 39/2018/TT-BTC, they shall be exempt from import duty, while VAT, excise tax (if any), and environmental protection tax (if any) shall be declared and paid in accordance with Clause 49 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

The eligibility for exemption from import duty of certain wastes and rejects e.g. fish heads, fish tails, etc. shall be determined by customs authorities according to the raw material consumption rates provided by the enterprise in its’ annual statement as prescribed in Clause 39 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC, which amends Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, according to which the raw material consumption rates shall be determined when preparing the annual statement using the formula specified in Section E.30.80 of Appendix I to Circular No. 39/2018/TT-BTC. To be specific:

Raw material consumption rate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total quantity of the raw material used for processing or manufacture of the products
--------------------------------------------------------------
Total quantity of products

Wastes and rejects that fail to comply with the consumption rates specified in Clause 35 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC or are not used or produced during the manufacture process shall not be exempt from import duty.

In an enterprise is suspected of selling wastes and rejects that fail to comply with the consumption rates specified in Clause 35 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC or are not used or produced during the manufacture process, the Customs Department of the province shall request a post-clearance inspection on the taxpayer’s premises regarding the export documents, import documents, accounting documents, payment documents, raw materials consumption rates and relevant documents. If the inspection reveals that the enterprise declares the consumption rates are incorrectly or commits other frauds, the customs authority shall impose tax on the wastes and rejects that are sold domestically.

For your reference and compliance./.

 

 

ON BEHALF OF DIRECTOR GENERAL
PP DIRECTOR OF DEPARTMENT OF EXPORT AND IMPORT DUTIES
DEPUTY DIRECTOR



Nguyen Ngoc Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 1654/TCHQ-TXNK ngày 25/03/2019 xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.248

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.184.102
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!